CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH BỘ MÁY VẬN ĐỘNG ( PHẦN 2 ).

by tuongtamtuu
2 comments 20k views

1. GIẢI PHẪU X QUANG BÌNH THƯỜNG CỦA XƯƠNG.

Hình 1. Cấu trúc xương dài và cách đo chiều dày vỏ xương.
a. Cấu trúc xương dài: 1. Sụn khớp; 2. Chỏm xương; 2- 3. Cổ xương (vùng chuyển tiếp); 4. Ống tuỷ; 5. Vỏ xương; 6. Màng xương; 7. Sụn tăng trưởng . 8. Thân xương.
b. 4. Đường kính thân xương; 5. Đường kính ống tuỷ.

Về phương diện X quang, xương được chia thành:

– Xương dài: như xương đùi, xương cẳng tay… Các xương này có cấu trúc gồm 3 phần: chỏm xương, thân xương và cổ xương (hay vùng chuyển tiếp).

Chỏm xương với điểm cốt hoá nằm giữa khối cấu trúc sụn. Thân xương là một ống được cấu tạo bởi 3 thành phần, từ bên cạnh vào trong: màng xương, vỏ xương và ống tuỷ.


Ở trẻ em, màng xương dày hơn người lớn, bên cạnh đó cũng không thấy trên hình ảnh X quang.

Khi hết tuổi trưởng thành, phần sụn nâng cao trưởng biến mất do cốt hoá, trên hình ảnh X quang đãng thấy chỏm xương nối ngay tắp lự có thân xương. Vùng chỏm và cổ xương khi ấy không có ranh mãnh giới rõ, còn được gọi là hành xương.

– Xương ngắn và xương dẹt: được cấu tạo bởi xương xốp ở giữa và 1 viền vỏ xương mỏng vây xung quanh.

Tuổi xương: là tuổi ước đoán của 1 đứa trẻ dựa trên hình ảnh X quang quẻ cốt hoá ở một số vị trí như cổ tay, chỏm những xương dài. Tuổi xương thường được dùng trong thể thao (tuyển chọn vận động viên, tránh gian lậu tuổi trong thi đấu…), trong một số bệnh lý (chẩn đoán còi xương…) hoặc trong công nghệ hình sự… Để thống nhất bảng chuẩn tuổi xương, các tác kém chất lượng có thể dùng hình ảnh xương cổ tay của bàn tay ko thuận để ước đoán tuổi xương.

Các tiêu chuẩn để tính tuổi xương là: sự xuất hiện, kích thước điểm cốt hoá; hình ảnh ngay tắp lự sụn tăng trưởng. Việc định tuổi dựa trên hình ảnh X quang xương sở hữu sai số lớn cần con số thu được ko dược tiêu dùng như một giá trị tuyệt đối mà chỉ sở hữu ý nghĩa tham khảo. Các biến thể: hình ảnh xương ở con trẻ vô cùng đa dạng, được thống kê cụ the trong các cuốn sách chuyên biệt về những hình ảnh thường ngày của xương khớp. Các hình ảnh tiêu chuẩn này thường được tiêu dùng để so sánh nhằm tránh chẩn đoán nhầm những hình ảnh thông thường có tổn thương.

2. CÁC DẤU HIỆU VÀ TRIỆU CHỨNG X QUANG CƠ BẢN

2.1. Tổn thương xương

2.1.1. Thay đổi cấu trúc xương

a) Loãng xương: biểu đạt trên X quang đãng bằng 3 dấu hiệu:

– Mật độ xương giảm (khi mật độ xương giảm quá nhiều, hình ảnh xương được giả dụ hình ảnh kính– vỏ xương mỏng và các thớ xương xốp ko hiện hình).

– Vỏ xương mỏng

-Thớ xương xốp rất thưa (mạng lưới xương xốp bị thưa, rõ ràng).

Có nhiều phương pháp sử dụng hình ảnh X quang thường quy để đánh giá mức độ loãng xương, ví dụ: đánh giá độ dày vỏ xương bàn II của bàn tay không thuận (chỉ số Barnett–Nordin), đếm thớ xương xốp của cổ xương đùi (chỉ số Singh), đánh giá hình dạng của thân các đốt sống ngực và thắt lưng (chỉ số Meunier)…

Nguyên nhân của loãng xương được chia thành hai nhóm có ý nghĩa bệnh lý khác nhau:

– Loãng xương lan toả:

  • Hình ảnh xương nhạt do bị mất chất vôi.
  • Vỏ xương mỏng, tất nhiên đấy là hình ảnh rộng ống tuỷ, chỉ số vỏ/thân xương giảm.
  • Mạng lưới xương rất xốp thưa và rõ nét.

Các hình ảnh trên gặp ở tất cả các xương của thân thể hoặc thấy ở 1 vùng phẫu thuật rộng lớn (toàn bộ chi, hai chị…). Loãng xương lan toả gặp trong những bệnh sở hữu tính hệ thống:

+ Rối loạn chuyển hoá (bệnh còi xương, nhuyễn xương, cường cận giáp…), thiếu chất chuyển hoá (thiếu calci, phospho…)

+ Bất động lâu ngày, loạn dưỡng trong hội chứng Sudeck…

– Loãng xương khu trú: Biểu hiện bằng hình ổ loãng xương nằm giữa những cấu trúc xương bình thường. Vùng loãng xương có mật độ giảm so có cấu trúc xương lân cận, vỏ xương mỏng, các thớ xương thưa và mảnh.

Vùng ranh giới giữa phần loãng xương và xương lành có thể rõ (trong các bệnh lý viêm), hoặc mờ (trong một số bệnh lý u xương, loạn dưỡng).

Loãng xương khu trú thường là biểu hiện của bệnh lý tại chỗ: viêm, khối u, khớp bất động, loạn dưỡng do đau…

b) Tiêu xương

Hay khuyết xương, là hình ảnh mất cấu trúc xương tại 1 vùng. Hình tiêu xương sở hữu thể gặp trong bệnh lý viêm (viêm xương), khối u (u tế bào khổng lồ, u sụn nang xương, u di căn, sau côm xương…), bên cạnh ra với thể thấy trong khuyết xương sau chấn thương, do phình động mạch gây mòn xương…


Đối với một hình tiêu xương, hai đặc điểm quan yếu nên phân tích trong quá trình biện luận chẩn đoán là: Mật độ tại vùng tiêu xương (đồng đều hoặc ko đều); Bờ viền (nhẵn hay nham nhở, sở hữu viền đặc xương quanh đó hay không).

Ví dụ: hình tiêu xương có mật độ đều, bờ nhẵn, mang viền đặc xương bên cạnh gợi ý một thương tổn lành tính (viêm, u lành tính). Viền đặc xương rất mỏng hay gặp ở u xương lành tính. Viền đặc quanh xương dày gặp trong viêm xương. Trường hợp bờ thương tổn nham nhở, không mang viền đặc xương xung quanh, mật độ không đồng nhất gợi ý một tổn thương u ác tính.

c) Mảnh xương chết (mảnh xương biệt lập)

Là mảnh xương nằm trong 1 vùng tiêu xương, được bao bọc bởi 1 viền sáng riêng biệt mảnh xương có những cấu trúc xương xung quanh. Mật độ của những mảnh xương chết cao hơn những xương lành. Hình ảnh mang mảnh xương chết gặp trong viêm xương tuỷ.

d) Đặc xương

Biểu hiện bằng hình tăng mật độ xương, vỏ xương dày, những thớ xương sát nhau, dày buộc phải biểu hiện kém rõ do nằm trong vùng xương mang mật độ cao.

Về ý nghĩa bệnh lý, đặc xương được chia thành 2 nhóm:

+ Đặc xương khu trú: có ranh giới giữa các vùng xương đặc và những cấu trúc xương xung quanh

Đặc xương khu trú thường là bộc lộ của bệnh lý tại chỗ: viêm, u, chấn thương.

+ Đặc xương lan toả: hình đặc xương diễn tả ở đa dạng xương, thường gặp trong bệnh lý toàn thân: bệnh xương hoá đá (ostéopétrose), ngộ độc…

e) Phản ứng màng xương

Biểu hiện bằng hình ảnh đường vôi hoá chạy đồng thời với mặt ko đề cập thân xương. Bình thường màng xương ko hiện hình trên phim X quang. Khi màng xương bị bong khỏi thân xương, công đoạn cốt hoá vẫn diễn ra, sau một thời kì tạo thành một lớp xương mỏng chạy song song mang bề mặt xương bắt buộc thấy được trên phim X quang quẻ quẻ thường quy. Phản ứng màng xương có thể thể hiện bằng 1 đường vôi hoá mảnh nằm ko kể vỏ xương (gặp trong viêm, chấn thương, u ác tính) hoặc =rất nhiều đường vôi hoá (hình ảnh của vỏ hành, gặp ở trong sac côm Ewing). Trong những bệnh lý lành tỉnh, ở quá trình muộn hơn, xương phản ứng do bong màng xương sẽ nhập vào thân xương, khi đó không còn thấy hình dải xương mảnh nằm đồng thời sở hữu thân xương nữa mà chỉ thấy hình ảnh phì đại thân xương và dày vỏ xương.

2.1.2. Thay đổi hình dạng xương

a) Phì đại xương: dung tích của xương nâng cao lên. Trong trường hợp phì đại do phản ứng màng xương, đường kính ngang của xương tăng, sở hữu phổ biến lớp xương bồi đắp tạo hình ảnh vỏ hành. Khi ở quá trình mạn tính, các lớp xương này gắn ngay tắp lự mang vỏ xương tạo hình ảnh vỏ xương dày và tăng mật độ. Phì đại của xương với thể gặp ở trong bệnh lý viêm, chấn thương, u , rối loạn sinh xương..

b) Mỏng xương (teo xương): xương giảm dung tích và mật độ.

c) Cong xương: biểu đạt rõ trên các phim chụp toàn cảnh. Xương bị cong gây ra biến dạng rõ nhất ở chỉ.

2.2. Tổn thương khớp

2.2.1. Hẹp khe khớp

Ngoài các tư thế chụp lúc bệnh nhân nằm, bắt buộc chụp ở các phong thái chịu lực (tư thế đứng lúc chụp các khớp của chi dưới). Khi khe khớp hẹp nhẹ, cần so sánh sở hữu bên đối diện để diễn tả dấu hiệu này.

– Hẹp toàn bộ: khe khớp hẹp đều ở cả vùng tỳ đè và vùng ko chịu lực ép. Hình ảnh này gặp trong các tổn thương gây tác động tới hầu hết mặt khớp (viêm khớp).

– Hẹp khu trú: vị trí chỗ hẹp thường nằm ở vị trí chịu lực của mấu khớp. Những hình ảnh này thường gặp phải trong bệnh lý thoái hoá (thoái khớp = hư khớp)

Hình 3. Hình các hình thái hẹp khe khớp: a. hẹp khe khớp toàn bộ, gặp trong bệnh lý viêm; b. hẹp khe khớp khu trú ở vị trí tì đè, gặp trong thoái khớp.

2.2.2. Rộng khe khớp

Là hình ảnh giãn rộng khoảng bí quyết giữa hai đầu xương. Các duyên do có thể gặp là: tràn dịch khớp, phì đại sụn khớp (bệnh lớn viễn cực), đơn côi khớp, đứt dây chẳng…

2.2.3. Hình khuyết xương

Là hình những ổ khuyết nhỏ ở đầu xương. Tuỳ theo vị trí, những ổ khuyết xương được chia thành:

– Khuyết xương dưới sụn. Biểu hiện bằng những hình ảnh ổ khuyết xương nằm ngay dưới mặt khớp. Các ổ khuyết này là hậu quả của giai đoạn tiêu xương do những bệnh lý của khớp như viêm khớp, thoái khớp, thoát vị đĩa đệm…

– Khuyết xương bờ khớp. Hình khuyết nằm ở vị trí bám của bao khớp vào xương (ở vị trí viền của sụn khớp). Các hình khuyết này là hậu quả của quá trình tiêu huỷ xương do phì đại bao hoạt dịch khớp trong các bệnh lý viêm mạn tính bao hoạt dịch.

Hình 4. Các hình thái khuyết xương vùng khe khớp. 1. Gai xương (mỏ xương). 2. Khuyết xương bờ khớp. 3. Ổ khuyết trong chỏm xương. 4. Ổ khuyết dưới sụn. 5. Mảnh xương biệt lập.

2.2.4. Mỏ xương

Là hình ảnh vôi hoá cấu trúc bao khớp hoặc ở vị trí bám của các gân vào xương tạo hình ảnh như mỏ chim. Mỏ xương gặp khá phổ biến trong bệnh lý thoái khớp.

Cần phân biệt mỏ xương sở hữu cầu xương. Cầu xương là hình ảnh vôi hoá nối ngay tắp lự hai bờ khớp, gặp trong bệnh lý viêm gây dính khớp.

2.2.5. Vôi hoá

– Với hoá sụn khớp: trên X quang thấy hình ảnh vôi hoá nằm giữa khe khớp, có thể viền theo đường sụn khớp, gặp trong bệnh vôi hoá sụn (chondrocalcinose). – Với hoá bao hoạt dịch: các hình vôi hoá nằm phân bố theo phạm vi của bao hoạt dịch. Thường gặp hình ảnh này trong một số bệnh lý khớp mạn tính dẫn đến thoái hoá sinh xương sụn bao hoạt dịch (ostépchondromatose). – Vôi hoa cạnh khớp (gân, phần mềm).

Related Posts

2 comments

Raja Jameel 18/03/2023 - 1:09 chiều

it s very nice

Reply
Obasi 23/10/2023 - 7:11 chiều

hi

Reply

Leave a Comment