- 2. Một số u xương lành tính
- 2.2. U xương sụn – osteochondrome (hay chồi xương-exostose)
- 2.3. U xương (u tế bào tạo xương – ostéome)
- 2.4. U dạng xương (ostéome ostéoide)
- 2.5 Nang phình mạch (kyste anevrysmal, Aneurysmal bone cyst)
- 2.6. U xơ không vôi hoá (fibrome non—ossifiant)
- 2.7 U xơ sụn nhày (Fibrome chondromyxoide)
- 2.8 U nguyên bào xương (Ostéoblastome)
- 2.9 U nguyên bào sụn (Chondroblastome)
- 2.10. U tổ chức bào X (histiocytose X – còn được gọi là u tổ chức bào Langerhans)
- 2.11. U tế bào khổng lồ
Theo đặc điểm phẫu thuật bệnh, u xương được chia thành hai nhóm:
− U xương lành tính
Tuỳ theo tế bào xuất phát, có các chiếc u xương tương ứng: u tế bào tạo xương (ostéome), u sụn (=u tế bào tạo sụn, chondrome), u xơ không vôi hoá (fibrome non ossifiant), nang xương nguyên phát (kyste essentiel), nang phình mạch (kyste anevrysmal), chồi xương (u xương sụn), u dạng xương (ostéome ostéoide), u tổ chức bào X (histocytome X), u máu (angiome), u nguyên bào xương (ostéoblastome), u nguyên bào sụn (chondroblastome)…
U tế bào đồ sộ được xếp vào nhóm trung gian giữa lành và ác. Theo giải phẫu bệnh, nhà hàng u tế bào đồ sộ được chia thành 4 giai đoạn. Giai đoạn 3 và 4 là những công đoạn ác tính trong khi quá trình 1 và 2 được coi là lành tính.
− U xương ác tính
+ U xương ác tính nguyên phát: Sac côm xương, sac côm sụn, sac côm Ewing…
+ U xương ác tính thứ phát: ung thư di căn.
+ Biểu hiện ở xương của những bệnh máu ác tính: bệnh bạch cầu, lymphome…
1. Nguyên tắc chẩn đoán u xương
U xương với đặc điểm dịch tễ học về tuổi và vị trí thương tổn tương đối rõ ràng trong da phần các trường hợp. Đây là những khía cạnh quan yếu giúp biện luận tìm chẩn đoán. Để chẩn đoán u xương bao giờ cũng phải xét tới 3 đặc điểm:
– Tuổi bệnh nhân.
– Vị trí tổn thương: xương xốp hay xương dài; ở đầu, thân hay cổ xương; ở ống tuỷ hay vỏ xương.
– Đặc điểm của vùng tổn thương: bờ viền, mật độ, vỏ xương, bong màng xương,
– xâm lấn phần mềm…
2. Một số u xương lành tính
2.1. Nang xương nguyên phát (kyste osseux essentiel, essential bone cyst)
Tuổi: thiếu niên.
Vị trí tổn thương: ở trong ống tuỷ của vùng cổ xương dài, hay gặp phải nhất ở cổ xương cánh tay.
Đặc điểm tổn thương: hình khuyết xương bờ đều, nhẵn, mang viền đặc xương dong dỏng vây quanh. Vỏ xương mỏng bị đẩy phồng ra bên cạnh (dấu hiệu thổi vỏ). Không có phản ứng màng xương. Nang xương nguyên phát thường không có triệu chứng, do đó bệnh nhân thường được phát hiện tình cờ hoặc tới viện do biến chứng gãy xương. Khi đường gãy qua nang xương sở hữu những mảnh gãy nhỏ, với thể thấy hình ảnh các mảnh gãy này rơi xuống đáy nang (hình ảnh mảnh xương rơi). Dấu hiệu mảnh xương rơi trình bày tính chất dịch loãng, ko mang công ty đặc bên trong của nang xương.
Hình ảnh nang xương ở vùng xương hàm lại mang bản tính là các tế bào men răng nên được gọi là nang men răng. Ngoài ra, nang xương mang thể do ký sinh trùng, gặp ở những vùng với yếu tố dịch tễ.
2.2. U xương sụn – osteochondrome (hay chồi xương-exostose)
Là 1 u xương lành tính rất hay gặp phải .
Tuổi: thiếu niên.
Vị trí u: cổ xương dài.
Đặc điểm tổn thương: hình chồi xương vùng cổ xương mang vỏ liên tiếp có vỏ xương lành và xương xốp bên trong liên tiếp sở hữu cấu trúc xương của cổ xương. Phần xương chồi ra bên cạnh cũng có thể mang cấu trúc sụn tăng trưởng tạo hình một mẩu xương tách biệt khỏi chồi xương, trong nếu này, chồi xương có thể tăng trưởng cộng với thân thể cho tới hết tuổi trưởng thành, ko còn sụn nâng cao trưởng nữa.
Tuổi: thường được phát hiện ở tuổi 10–30.
Vị trí u: hay gặp ở các xương nhỏ bàn tay (40%–50% các trường hợp), ngoài ra, có thể gặp ở các xương đùi, chày, cánh, cẳng tay.
Đặc điểm tổn thương: u sụn trình bày bằng hình khuyết xương trong với các chấm vôi hoá (hình ảnh các chấm vôi hoá là 1 đặc điểm hơi đặc trưng của u ս sụn), bờ đều với thể phổ biến cung, có dấu hiệu thổi vỏ.
Chẩn đoán phân biệt có lao xương nhỏ bàn tay (spina ventosa), mang bờ không đều, nhiều gai xương nhỏ.
2.3. U xương (u tế bào tạo xương – ostéome)
Tuổi: gặp từ tuổi thiếu niên, do là u lành tính phải gặp cả ở người lớn. Vị trí u: trong xoang, nhất là thành xoang trán, bên cạnh ra với thể thấy ở vỏ xương sọ, xương hàm. U tế bào tạo xương.
Đặc điểm của những tổn thương: nốt đặc ở trong xương đồng nhất, bờ rõ nét (nhất là khi nằm trong xoang trán). Hai vị trí hay gặp phải nhất là xoang trán và vòm sọ biểu hiện bằng hình đặc xương bờ rõ.
2.4. U dạng xương (ostéome ostéoide)ơ=
Tuổi: thiếu niên. Có đặc điểm lâm sàng đặc biệt: đau rộng rãi về đêm nhất là nửa đêm về sáng, giảm đau đặc hiệu bằng các thuốc thuộc nhóm aspirin.
Vị trí u: vỏ xương dài, hay gặp nhất là ở vùng cổ xương. Vị trí thường gặp đồ vật hai là cung sau đốt sống.
Đặc điểm tổn thương: hình dày vỏ xương khu trú ko kèm phản ứng màng xương. Trong vùng dày vỏ xương ấy với thể thấy được hình ảnh ổ khuyết xương nhỏ đường kính.
Do mật độ vùng vỏ xương dày vô cùng cao và ổ khuyết xương nhỏ buộc phải hình ảnh ổ khuyết thường bị che lấp, chỉ sở hữu thể được diễn đạt thấp bằng chụp cắt lớp vi tính.
Trên hình ảnh này, thường thấy rõ hình phì đại vỏ xương khu trú, đặc xương vây quanh co một ổ khuyết nhỏ (
Trường hợp điều trị nội khoa ko có kết quả, biện pháp khoan phóng thích (mở thông) ổ khuyết xương đem lại kết quả giảm đau ngoạn mục.

2.5 Nang phình mạch (kyste anevrysmal, Aneurysmal bone cyst)
Về mặt phẫu thuật bệnh, trong nang phình mạch có các hồ máu bờ rõ, thành mỏng xen kẽ có đơn vị liên kết. Các hồ máu sở hữu mẫu chảy siêu chậm.
Có hai thể: nang phình mạch nguyên phát và nang phình mạch đồ vật phát (gặp sau chấn thương, u xương khác như u tế bào khổng lồ, u xơ không vôi hoá…).
Tuổi: gặp nhiều nhất ở thiếu niên.
Vị trí u: với hai vị trí gặp trong bệnh cảnh khác nhau.
– Nằm ở vùng xương xốp, lớn mạnh chậm ra phía vỏ xương, mang thể thấy ở thân đốt sống, cổ xương dài như xương đùi, chầy…
– Nằm dưới màng xương, thường có tương tác tới tiền sử chấn thương.
Đặc điểm tổn thương: ổ khuyết xương, bờ rõ, có vách bên trong, có dấu hiệu thổi vỏ.
2.6. U xơ không vôi hoá (fibrome non—ossifiant)
Tuổi: thiếu niên, 70% u gặp ở lứa tuổi 10–20.
Không mang triệu chứng lâm sàng buộc phải thường được phát hiện ngẫu nhiên hoặc do chấn thương gây gãy xương bệnh lý.
Vị trí u: nằm lệch trục so sở hữu thân xương, trong vỏ của cổ xương dài.
Dấu hiệu trình bày thương tổn nằm trong vỏ xương là: ở phong thái chụp tiếp tuyến mang tổn thương thấy góc tiếp xúc giữa thương tổn có vỏ xương là góc tù.
Đặc điểm tổn thương:
+ Ổ khuyết xương nằm trong vỏ xương mang bờ rõ, sở hữu viền đặc xương, trong với thể với vách ngăn.
+ Có dấu hiệu thổi vỏ (vỏ xương mỏng, phồng ra ngoài).
+ Không có phản ứng màng xương.

2.7 U xơ sụn nhày (Fibrome chondromyxoide)
Tuổi: thanh thiếu niên.
Thường gặp nhất ở 20-30 tuổi.
Vị trí u: cổ và thân xương dài. Hiếm khi gặp ở các xương nhỏ của bàn tay, bàn chân và xương dẹt. Đặc điểm tổn thương: Hình khuyết xương có trục lớn nằm dọc thân xương, bờ rõ, nhiều cung, có viền đặc xương xung quanh.
– Vỏ xương mỏng, có dấu hiệu thổi vỏ. 1 Trong có các vách ngăn và các chấm vôi hoá (đặc điểm của thành phần sụn trong u.
Hình khuyết thổi phồng vỏ, trong có các chấm vội hoá.
– Không có phản ứng màng xương. –
2.8 U nguyên bào xương (Ostéoblastome) .
Tuổi: ở người trẻ tuổi. 90% u gặp ở người 6–30 tuổi.
Tuy là u lành tính, u nguyên bào xương có thể phát triển nhiều vể thể tích và thoái triển thành ác tính.
Vị trí u: ở đốt sống (30–40%) trong đó vị trí điển hình là ở cung sau đốt sống. Ở xương dài 30%, ngoài ra còn có thể thấy tổn thương ở các xương nhỏ khác.
Đặc điểm tổn thương
– Hình ổ khuyết xương đường kính >1,5cm, bờ rõ, có viền đặc xương xung quanh, có dấu hiệu thổi vỏ (nếu kích thước ổ khuyết xương nhỏ, nhất là khi <10mm, u được xếp loại là u dạng xương – ostéome ostéoide). — Vôi hoá nhanh sau điều trị tia xạ.
2.9 U nguyên bào sụn (Chondroblastome)
Tuổi: ở trẻ chưa ngay tắp lự sụn tiếp hợp. Vị trí: hay gặp nhất ở chỏm xương đùi, cánh tay… Đặc điểm tổn thương: hình khuyết xương sở hữu viền đặc xương xung quanh, bên trong mang các nốt vôi hoá.
2.10. U tổ chức bào X (histiocytose X – còn được gọi là u tổ chức bào Langerhans)
– Có ba thể:
– Bệnh Letterer Swie (rất hiếm, gặp ở trẻ sơ sinh và gây tử vong).
– Bệnh Hand Schuller Christian. U hạt tế bào ái toan (granulome eosinophile)
– là thể hay có tổn thương ở xương nhất trong nhóm u tổ chức bào X U hạt tế bào ái toan.
Tuổi: thường gặp nhất ở thiếu nhi 5–10 tuổi.
Vị trí u: có thể một (50–75%) hoặc nhiều ổ tổn thương. Các vị trí hay gặp tổn thương là sọ, cột sống, đầu xương dài.
Đặc điểm tổn thương: hình khuyết bờ rõ, có răng cưa nhỏ, không có viền đặc xương xung quanh (tạo hình ảnh như vết đột sọ), trong giai đoạn phục hồi có thể thấy viền đặc xương.
Ở vị trí xương sọ, có thể thấy một số hình đặc biệt: hình “lỗ trong lỗ” (ứng với hiện tượng tiêu xương ở hai bàn so với đường kính khác nhau đồng tâm), hình “các trong lỗ” (trong hốc tiêu xương có ổ xương phục hồi)…
– Ở cột sống: thường gặp ở đốt sống ngực, chiều cao của thân đốt sống giảm tạo hình đốt sống dẹt (vertebra plana).
2.11. U tế bào khổng lồ
Tuổi: gặp ở người trưởng thành (u gặp sau lúc ngay lập tức sụn tăng trưởng).
Đặc điểm tổn thương:
– Ổ khuyết xương thường có vách ngăn mỏng tạo hình “bong bóng xà phòng”.
– Vỏ xương mỏng, phồng ra có dấu hiệu tthối vỏ.
– Không có viền đặc xương xung quanh, không với phản ứng màng xương. Khi mang triệu chứng đau tự phát kèm những dấu hiệu sưng phần mềm, vỏ xương bị phá vỡ vạc ko do chấn thương, với thể u đã thoái triển vươn lên là ác tính trên phẫu thuật bệnh.
1 comment
l20fmy