CHẨN ĐOÁN X QUANG U XƯƠNG. ( phần 2 )

by tuongtamtuu
0 comment 14k views

1. Một số u xương ác tính

U xương ác tính nguyên phát: xương là một tổ chức liên kết, vì vậy các u nguyên phát của xương có tên gọi sac côm (sarcome). Tuỳ theo loại tế bào nguyên phát của u, có các loại u thường gặp:

2. Sac côm xương

Tuổi: thiếu niên hoặc trẻ tuổi. ở các nước châu Âu, sac côm xương còn gặp ở nhóm người nhiều tuổi, thường trên cơ địa bệnh Paget.

Vị trí u: điển hình ở cổ xương dài.

Đặc điểm tổn thương 5 Có thể có dạng đặc xương, tiêu xương hoặc hỗn hợp.

Trong các dạng này đều có một số đặc điểm chung:

– Bờ không đều, nham nhở.

– Không có ranh giới rõ với vùng xương lành.

Thở xương vuông góc thân xương, xâm

Tuổi: gặp ở người trung niên, trên 40 tuổi.

Thể tiêu xương

Vị trí u: có hai thể:

– U sac côm sụn nguyên phát: u nằm trong cổ xương dài, có thể có u sụn nội xương thoái triển.

– U sac côm sụn thứ phát: xuất phát trên cơ sở chồi xương thoái hoá, u phát triển ngoài thân xương.

Đặc điểm tổn thương:

+ U sac côm sụn nguyên phát: hình ổ khuyết xương ở cổ xương dài, ở giai đoạn sớm có thể còn thấy bờ rõ nét với viền đặc xương mỏng xung quanh không liên tục.

ở giai đoạn muộn hơn: hình phá vỡ vỏ, bờ nham nhở, không có viền đặc xương xung quanh, xâm lấn vào phần mềm. Mật độ khối u không đều, có các chấm vôi hoá. nằm chia rải rác ở những vùng tiêu xương.

+ U sac côm sụn thứ phát: hình khối lớn xâm lấn vào phần mềm ứng với vị trị chồi xương, mật độ không đều, có các chấm vôi hoá, bờ tiếp giáp với xương nham nhở.

Trên lâm sàng, bệnh nhân có biểu hiện sưng nhanh, đau.

3. Sac côm Euing

Tuổi: thiếu niên.

Vị trí tổn thương: ở thân xương dài (60% – thường gặp ở trẻ nhỏ), ở các xương dẹt (gặp ở trẻ lớn hơn).

Trên lâm sàng có các triệu chứng: sưng đau vùng chỉ có u, các triệu chứng toàn thân khác như sốt, thiếu máu.

Đặc điểm tổn thương:

+ Dày vỏ xương, kèm hình nhiều lớp phản ứng màng xương tạo hình vỏ hành, ở vùng tiếp xúc với xương lành có hình ảnh bong màng xương (dấu hiệu Codmann).

+ Có các ổ tiêu xương ở các giai đoạn muộn.

+ Xâm lấn vào phần mềm bởi các thớ xương nhỏ mọc vuông góc với thân xương, bề mặt không đều.

4. U xương ác tính thứ phát

a) Di căn xương

Tuổi: gặp ở nhiều tuổi. Các u nguyên phát hay có di căn xương: ung thư tuyến tiền liệt, ung thư phổi, đường tiêu hoá, vú…

Vị trí: ở vùng xương giầu mạch máu: cột sống, xương chậu, xương dài…

Đặc điểm tổn thương: có các dạng tiêu xương, đặc xương và hỗn hợp, đều có một số đặc điểm chung của khối u ác tính:

+ Không rõ bờ.

Trong thể đặc xương do ung thư tuyến tiền liệt, có thể có hình ảnh đốt sống ngà (hình đặc toàn bộ thân đốt sống).

Hình 1.
Di căn xương: 1. Ổ khuyết xương bờ mờ; 2. Gãy xương bệnh lý; 3. Tiêu xương; 4. Mất lỗ liên hợp xương cùng; 5. Cụt mỏm ngang; 6. Hình ”chột mắt” do tiêu cuống sống.

b) Biểu hiện xương trong một số bệnh khác

b) Biểu hiện xương trong một số bệnh khác

– U tương bào (Bệnh Kahler).

Là bệnh lý u ác tính có tổn thương ở sườn hay gặp nhất ở người trưởng thành.

Về phẫu thuật bệnh, sở hữu thể sở hữu hai tập tin tế bào u:

+ Các tế bào tương đối nằm lan tỏa, xen kẽ có những tế bào tạo ra máu khác nhau của khung xương.

+ Các tập tin tương đồng nằm ở trung tâm của các nốt nhạc. Tuổi: gặp người già phổ biến, 98% bệnh nhân ở tuổi trên 40.

Vị trí tổn thương:

ở những khuông theo khung cơ thể: khuông sống, khung trượt, sườn xương…

Đặc điểm tổn thương:

– Hình sườn lan tỏa.

– Có những khuông không rõ ràng, không với những khuông khung xung quanh.Mật độ vùng tiêu chuẩn đồng đều.Tại phân vùng phân vùng rộng, có thể nhìn thấy khung rộng.

– Khi gặp điều tốt sở hữu điều trị (hoá chất, xạ trị…), các vùng tiêu chuẩn phát triển thành vùng đặc biệt.

– Có thể mang các khối phần mềm nằm cạnh các vùng tiêu chuẩn.

Khung hình với dạng lan và khu trú. đoán sai định cần nhờ vào các xét nghiệm sinh hóa (proteine), quản lý và chỉ dẫn dựa trên tinh thần. b.Loãng xương lan tỏa.

khả năng dự đoán phân biệt: Thể chất khung, phân biệt với:

– cường giáp.

– U di căn…

Khung đặc tả phải phân biệt với:

– Đảo xương lan tỏa (Osteopoikilosis = otéopoecilie)

– U lym phôm..

– U Lym phôm (Lymphome)

Về mặt giải phẫu bệnh, u lymphome ở xương có thể nguyên phát (còn được gọi là sạc côm thể bào lưới), hoặc thứ phát (trong bệnh cảnh của lymphome toàn thân).

Tuổi: ở người nhiều tuổi, thường gặp nhất ở nhóm 40–60 tuổi.

Vị trí tổn thương: nằm lan tỏa ở các khung theo sườn cơ thể, phải chăng nhất là cột sống, khuôn răng…

Đặc điểm tổn thương:

Nhiều – ổ tổn thương.

Hình thái tổn thương đa dạng: hay gặp nhất là ổ đĩa đa dạng biểu tượng,

Ổ đĩa giảm mật độ, mờ ít gặp hơn.

Hình ảnh ổ tổn thương trong xương của bệnh ung thư bạch huyết được tiết lộ rõ ​​ràng hơn bằng bí quyết chụp cộng hưởng từ.

– Cáp bạch cầu cấp. Có thể diễn ra ở sườn trong 50%–90% các trường hợp.

Hình ảnh tổn thương

– Hình sườn lan tỏa. Dải phác thảo nằm ngang vùng cổ đại, trong quá trình phục hồi sau điều trị, các dải này trở nên biểu tượng khung.

– Ổ trống mâm xôi nhỏ được đánh dấu các vùng vỏ mâm xôi.

– Phản ứng sở hữu khung xương ngoài trời, phản ứng có đám mây đậm đặc trưng tế bào ko cầu ở vùng dưới khung xương.

Nhìn chung, các khuôn mẫu u ác tính sở hữu tổn thương mờ, nham nhở, không rõ, không có khuôn đặc trưng; gây vỡ vỏ và xâm lấn phần mềm, bong cấu trúc khung… trong những lúc những khuông xám lành tính có khung rõ ràng, khuông có khung xương cứng, không làm vỡ khuôn răng sứ (mà thường có biểu tượng là biểu tượng) vỏ), không bong khung, không xâm nhập phần mềm, tiến độ lớn mạnh chậm..

Leave a Comment