CHẨN ĐOÁN X QUANG NHIỄM KHUẨN XƯƠNG KHỚP

by tuongtamtuu
0 comment 19k views

1. Viêm xương tuỷ hay còn gọi là cốt tuỷ viêm.

-Là hiện tượng viêm xương trong ấy vi khuẩn gây bệnh tới xương qua đường máu.

Thuật ngữ viêm xương (ostéite) sở hữu thể được gọi theo nghĩa chung để chỉ tất cả các thể viêm xương trong đấy với cả viêm xương tuỷ nhưng trên thực tiễn, từ viêm xương được rộng rãi tác nhái tiêu dùng để chỉ hiện tượng viêm xương với đường vào trực tiếp (sau gãy hở, sau mổ xương).

Viêm xương tuỷ thường gặp ở tuổi thiếu niên mang những triệu chứng lâm sàng của hội chứng nhiễm khuẩn (sốt, bạch cầu tăng…) và đau vùng chỉ bị tổn thương.

Vi khuẩn gây bệnh hay gặp trong viêm xương tuỷ là tụ cầu trùng vàng và vị trí viêm xương tuỷ hay gặp là ở vùng hành xương dài ở các vị trí gần gối, xa khuỷu.

Ở giai đoạn điển hình, viêm xương tuỷ có 4 hình ảnh tổn thương:

– Hình loãng xương và rõ hơn là tiêu xương.

– Hình ảnh ổ mủ là hình khuyết xương có bờ rõ tạo thành hốc không cản quang.

– Hình ảnh phản ứng đặc xương và phản ứng màng xương. Vùng phản ứng đặc xương tạo thành hình viền đặc xương dày vây xung quanh ổ khuyết xương. Lưu ý là nếu viền đặc xương quanh ổ khuyết rất mảnh thì đó là hình ảnh hay gặp trong u xương lành tính.

– Hình hoại tử xương: là hình mảnh xương biệt lập với tổ chức xương xung quanh, có mật độ xương cao.

Hình 1. Viêm xương tuỷ qua các giai đoạn.

a. Giai đoạn sớm: 1. Loãng xương, 2. Bong màng xương;

b. Giai đoạn điển hình có đầy đủ những tổn thương: 3. Ổ tiêu xương (ổ mủ), 4. Mảnh xương chết

c. Thể áp xe Brodie; d. Thể đặc xương; e. Thể màng xương;

f. Phản ứng màng xương, rộng rãi ổ tiêu xương nhỏ xen lẫn hình đặc xương ở hành xương đùi trái;

g. Hình các ổ tiêu xương nằm trong vùng phản ứng đặc xương ở thân xương đùi;

h. Cùng bệnh nhân với hình (h), trên hình cắt lớp vi tính thấy rõ hình ảnh phản ứng màng xương.

Các hình ảnh trên có mức biểu hiện khác nhau tuỳ theo trường hợp, tạo thành các thể có các hình thái tổn thương đa dạng, ví dụ: đặc xương hoặc tiêu xương chiếm ưu thế.

Trên phim X quang thường quy, có thể thấy quá trình tiến triển của viêm xương tuỷ có các giai đoạn sau:

– Giai đoạn đầu: ko kể hội chứng nhiễm khuẩn và đau vùng chỉ liên quan trên lâm sàng, sở hữu thể thấy hình ảnh loãng xương nhẹ, khu trú vùng tổn thương. Đôi lúc thấy xuất hiện phản ứng màng xương nhẹ.

Hình ảnh áp xe dưới màng xương ở công đoạn này sở hữu thể quan sát thấy trên phim chụp cộng hưởng từ hoặc rất âm với đầu dò nông thích hợp.

Chụp cùng hưởng từ mang khả năng phát hiện một số dấu hiệu thương tổn ở quá trình sớm này: phù tuỷ xương, phản ứng màng xương, áp xe dưới màng xương.

– Giai đoạn rõ thường ở công đoạn sau 3–5 tuần: có thể sở hữu hình ảnh tiêu biểu có đầy đủ những tính chất của viêm xương tuỷ như: phản ứng đặc xương bên cạnh một ổ tiêu xương, phản ứng màng xương (hình lớp có hoá mỏng nằm dọc thân xương)…

– Giai đoạn muộn hơn: mang hình ảnh ổ mủ (ổ khuyết xương có viền đặc xương dày vây quanh), mảnh xương chết, phản ứng màng xương hoặc phì đại thân xương (phản ứng màng xương ban đầu diễn đạt bằng dải vôi hoá mảnh nằm dọc thân xương, ở công đoạn muộn hơn lớp xương được tạo từ màng xương này hoà nhập sở hữu thân xương và để lại dấu tích là hình phì đại thân xương).

Thể lâm sàng.

– Áp xe Brodie: là 1 thể của viêm xương tuỷ mãn tính. Thường gặp ở người lớn. Ngoài những triệu chứng lâm sàng của viêm xương tuỷ, hình ảnh thương tổn là một ổ khuyết xương (ổ mủ) nằm ở đầu xương dài, có viền đặc xương xung quanh, ở trọng điểm sở hữu hình mảnh xương nhỏ biệt lập (mảnh xương chết). Hình ảnh này mang thể thấy trong u nguyên bào sụn (chondroblastome), u dạng xương (ostéome ostéoide – ổ khuyết có kích thước nhỏ hơn < 5mm).

– Thể tiêu huỷ xương: thường gặp phải ở những xương ngắn và mỏng như xương sườn, xương sọ, xương chậu. Quá trình phá huỷ xương mạnh hơn phản ứng đặc xương để lại hình ảnh chủ yếu là tiêu xương còn các hình ảnh thương tổn khác kín đáo.

– Thể thông với ổ khớp: vị trí thương tổn là ở đầu xương, mủ tan vỡ vào ổ khớp gây viêm xương – khớp mủ. Biểu hiện lâm sàng thường sôi động của viêm mủ ổ khớp. Trên X quang quẻ sở hữu thể thấy hình ảnh tràn dịch ổ khớp (rộng khe khớp, ổ khớp mở, phồng bao khớp) kèm hình ảnh huỷ xương và phản ứng bị đặc mất 1 đầu xương.

— Thể viêm xương tuỷ ở trẻ sơ sinh: tổn thương ở đa dạng xương dài.

– Thể nhái u: do phản ứng đặc xương chiếm ưu thế nên những hình ảnh ổ mủ, mảnh xương chết bị che lấp bởi hình ảnh phì đại và đặc xương giống u.

2. Lao xương khớp


Tổn thương lao cơ quan chuyển động thường gặp ở khớp. Lao xương có thể gặp nhưng cực kỳ hiếm. Các vị trí lao xương thường được nói đến là: lao xương nhỏ bàn ngón tay (spina ventosa), lao các xương dẹt.

Lao khớp là những tổn thương thường gặp phải , trong đó 2 vị trí hay gặp phải nhất là lao khớp háng và lao cột sống.

3. Viêm đĩa đệm đốt sống do lao (tên khác: Lao cột sống, bệnh Pott)


Thuật ngữ lao cột sống ngày càng được ít sử viền đặc xương xung quanh, trong có hình xương biệt lập. dụng trong y văn thế giới. Do thuộc tính phẫu thuật bệnh trong lao cột sống là luôn thấy tổn thương ban sơ ở đĩa đệm đốt sống, những tổn thương phá huỷ xương diễn ra sau đấy nên thuật ngữ viêm đĩa đệm đốt sống do lao thường được dùng nhiều hơn. Thuật ngữ này mô tả được chính xác hơn vị trí tổn thương trong lao cột sống, phân biệt tổn thương lao với các thương tổn khác của thân đốt sống không kèm theo tổn thương của đĩa đệm (ví dụ u xương, viêm xương tuỷ…).

Dựa theo hình ảnh X quang, viêm đĩa đệm đốt sống do lao với thể chia thành 4 giai đoạn:

Giai đoạn I:

– Khe khớp hẹp nhẹ.

– Loãng xương khu trú ở 2 bên bờ của khớp.

– Bờ khớp không đều.

Giai đoạn II:

– Khe khớp hẹp rõ.

– Bề mặt khớp bị phá huỷ, ko đều, sở hữu hình các ổ khuyết xương dưới mặt khớp ứng mang những ổ hoại tử bã đậu trên giải phẫu bệnh.

– Xung loanh quanh những ổ khuyết xương dưới sụn với hình phản ứng đặc xương nhẹ.

– Biến dạng thân đốt sống nhẹ, thường là kẹ hình chêm do thân đốt sống bị phá huỷ vì thương tổn lao và chịu lực ép của trọng lực cơ thể.
– Có thể thấy áp xe lạnh biểu hiện bằng đám mờ nằm sát cột sống.

Giai đoạn III:

– Thân đốt sống bị phá huỷ phổ biến gây biến dạng cột sống: gù, gấp góc. Có thể thấy hình ảnh trượt thân đốt sống gây hẹp ống tuỷ và các triệu chứng chèn lấn tuỷ trên lâm sàng.

Có những hình ảnh của áp xe cột sống.

– Giai đoạn ổn định: để lại di chứng tuỳ theo thương tổn đã có. Những tổn thương áp xe bên cạnh cột sống để lại hình ảnh di chứng là các hình vôi hoá phần mềm bên cạnh cột sống. Có thể thấy hình ảnh dính khớp. Theo vị trí tổn thương, hình ảnh viêm đĩa đệm đốt sống do lao sở hữu một số đặc điểm riêng:

Ở cột sống cổ áp xe lạnh thể hiện bằng hình bóng mờ trước cột sống rộng ra. Do khí trong hầu tạo hình đường viền rõ nét cho doanh nghiệp phần mềm sau hầu, trước cột sống phải lúc với áp xe cạnh cột sống thì hình ảnh rõ nhất thấy được trên phim chụp cổ nghiêng: thành sau hầu bị đẩy lồi ra trước, dày khu trú khoang phần mềm sau hầu ở vị trí ứng sở hữu khe đĩa đệm cột sống bị tổn thương.

– Ở cột sống lưng: hình áp xe cạnh cột sống biểu thị bằng bóng mờ hình thoi đẩy lệch đường cạnh cột sống. Khi thân đốt sống bị biến dạng rộng rãi gây xẹp cột sống, các xương khung tụ tập vào vùng tổn thương tạo hình ảnh chân nhện hoặc hình nan hoa bánh xe.

– Ở cột sống thắt lưng: ổ áp xe cạnh cột sống với thể lan theo bao cơ đái chậu tạo hình ảnh tổ chim nếu áp xe ở một bên, ổ áp xe mang thể lan xuống vùng hố chậu, bẹn.

Chẩn đoán phân biệt:

Ở trẻ nhỏ:

– biến dạng cột sống do nguyên nhân bẩm sinh.

– Hư điểm cốt hoá thân đốt sống (bệnh gù đau thiếu niên Scheuermann): sở hữu hình ảnh biến dạng thân đốt sống trên nhiều đốt

-Viêm đốt sống do những nhiễm khuẩn khác, là 1 dạng của bệnh lý viêm xương tuỷ. Khe khớp bình thường.

– Viêm đĩa đệm đốt sống do vi khuẩn khác sở hữu tiến triển lâm sàng rầm rộ.

Chọc – vào vùng đĩa đệm là thủ thuật cần thiết để xác định chẩn đoán, chọn vi khuẩn làm kháng sinh đồ.

Ở người lớn:

Ở người lớn:

– Viêm cột sống dính khớp.

– Thoái khớp.

– Xẹp thân đốt sống do ung độc di căn, chấn thương cột sống.

4. Lao khớp háng

Giống như lao khớp ở cột sống, lao khớp háng có tổn thương trước tiên ở khe khớp gây phá huỷ sụn khớp, tạo những ổ khuyết xương dưới sụn . Các thương tổn trên tạo những hình . ảnh trên phim X quang:

-khe khớp rất hẹp.

– Bờ khớp không đều, mang các ổ khuyết xương dưới sụn.
Giai đoạn I: hình ảnh tổn thương trên phim X quang thường quy còn kín đáo.

Hình2. Lao khớp háng. a. Giai đoạn II; b. Giai đoạn III; C. Giai đoạn IV.

Giai đoạn I: hình ảnh tổn thương trên phim X quang thường quy còn kín đáo.

– Khe khớp hẹp nhẹ, đường viền của đầu xương trong bao hoạt dịch mờ, không rõ nét.

– Loãng xương vùng chỏm xương đùi và xương chậu quanh khe khớp bị tổn thương.

Giai đoạn II: hình ảnh tổn thương đã rõ.

– Hẹp khe khớp với tính chất của viêm (hẹp đồng đều).

– Đường viền của khe khớp nham nhở. Ổ khuyết xương dưới sụn.

– Phản ứng đặc xương nhẹ quanh các ổ khuyết xương.

Giai đoạn III: các hình ảnh phá huỷ các loại cấu trúc của khớp rất rõ,khớp bị biến dạng rất nhiều.

– Chỏm khớp sẽ bị biến dạng và bị huỷ hoại.

– Bờ khớp nham nhở, hiện tượng phá huỷ xương thấy ở cả phía chỏm xương và ổ cối, sở hữu thể gây thủng ổ cối.

– Trật khớp háng. Giai đoạn IV: quá trình ổn định, để lại các di chứng.

– Dính khớp háng, sở hữu các thớ xương nối liền hai bờ của khe khớp

– Tổ chức xương quanh khớp mang mật độ đặc trở lại.

– Vôi hoá những thương tổn áp xe phần mềm cũ.

Leave a Comment