KỸ THUẬT CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ BỆNH UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT.

by tuongtamtuu
0 comment 20k views

NỘI DUNG

Tuyến tiền liệt là một khối hỗn tạp của mô tuyến và mô xơ-cơ rắn vây quanh co đoạn đầu của niệu đạo nam. Nó nằm ở phần dưới của chậu hông bé, sau bờ dưới khớp mu và cung mu và trước trực tràng; có thể sờ thấy nó qua bóng trực tràng. Dịch tiết của tuyến tiền liệt được đổ vào xoang tiền liệt qua các ống tiền liệt; dịch này chiếm khoảng 25% lượng tinh dịch và góp phần vào sự vận động và sức sống của tinh trùng.

Tuyến trông tựa một hình nón mà đáy ở trên, đỉnh ở dưới; các mặt nằm giữa đỉnh và đáy là mặt trước, mặt sau và các mặt dưới-bên. Nền liên tiếp có cổ bàng quang; niệu đạo đi vào nền ở gần bờ trước của nó. Mặt trước được ngăn phương pháp có khớp mu bởi mô mỡ lỏng lẻo cất 1 đám rối tĩnh mạch và được nối mang những xương mu (ở sắp bờ trên của mặt trước) bằng dây chằng mu tiền-liệt; niệu đạo thoát ra khỏi tuyến ở mặt này ở trước-trên đỉnh tuyến. Mặt sau được ngăn cách chia với trực tràng bởi vách trực tràng-tiền liệt. Các mặt dưới-bên liên quan với với cơ nâng hậu môn và được ngăn cách với cơ này bằng đám rối tĩnh mạch tiền liệt vùi trong mô liên kết. Các mô liên kết chứa mạch máu vây quanh các mặt của tuyến tiền liệt được xem như bao mạc riêng của nó. Nhu mô tuyến tiền liệy được bao bọc bởi một bao xơ chắc gọi là bao tiền liệt. Vùng tuyến tiền liệt nằm giữa niệu đạo và các ống nhổ tinh được gọi là thuỳ giữa. Phần tuyến còn lại là những thuỳ bên nên và trái nối với nhau bằng eo tiền liệt; eo là vùng ít mô tuyến nằm trước niệu đạo.

Chỉ định chính của CHT cho thăm khám TLT là đánh giá ung thư tuyến tiền liệt, được thực hiện sau khi sinh thiết TLT dưới hướng dẫn của siêu âm đã định là ung thư, nhằm để xác định xem ung thư đã xâm lấn ngoài vỏ hay chưa.

CHT ngày càng cũng được sử dụng để phát hiện và khoanh vùng ung thư khi PSA liên tục cao nhưng sinh thiết bằng siêu âm trực tràng (TRUS) thường là âm tính. Thường thang điểm PI-RADS (Prostate imaging-reporting and data system) được đưa ra để đánh giá khả năng tổn thương ác tính.

1. KỸ THUẬT CHỤP

1.1. Chuẩn bị máy và chuẩn bị bệnh nhân

– Máy CHT từ lực 3T hoặc 1,5T

– Coils trực tràng

– Coils tiểu khung

– Nhuận tràng ruột

– Thuốc đối quang

– Nếu có sinh thiết trước đó, cần chụp sau 4-5 tuần.

1.2. Các xung cơ bản khi chụp CHT tiền liệt tuyến

– T2W

– Diffusion

– T1W tiêm đối quang (T1W trước tiêm nếu có sinh thiết).

– CHT phổ

1.2.1. Xung T2W

Kỹ thuật:

– Chụp 3 mặt phẳng (tối thiểu: ngang + đứng dọc hoặc ngang + đứng ngang)

– Độ dày lớp cắt: 2,5 -3mm kế tiếp nhau

– Phân giải mặt phẳng: 0,5×0,5mm với 1,5T và 0,3×0,3mm với 3T

Hình ảnh:

– Dùng coil trực tràng, trên T2W ung thư tuyến tiền liệt thường xuất hiện là một ổ giảm tín hiệu trong vùng ngoại vi bình thường là tăng tín hiệu.

– Vị trí thường gặp là ung thư nằm ở dọc phần sau của tuyến tiếp giáp trực tràng.

1.2.2. Xung DWI Kỹ thuật:

– Mặt phẳng ngang tương tự mặt phẳng ngang trên T2.

– Độ dày lớp cắt: tối đa 5mm kế tiếp nhau

– Phân giải mặt phẳng: 1,5×1,5mm – 2x2mm với 1,5T và 1x1mm với 3T

– ADC: ít nhất 3 giá trị b với b cao 2800 – DWI: b1400 hoặc b2000 (tỷ số S/N)

  • Hình ảnh:

– Tổn thương ung thư thường hạn chế khuếch tán.

1.2.3. Tương phản động (DCE – dynamic contrast)

Kỹ thuật:

– Mặt phẳng ngang tương tự mặt phẳng ngang trên T2.

– T1 trước tiêm (phát hiện chảy máu sau sinh thiết).

– Phân giải mặt phẳng: 0,7×0,7mm-2x2mm với 1,5T và 0,5×0,5mm với 3T

– Phân giải thời gian tối đa: 10 – 15 giây.

– Kéo dài tới 4 phút để phát hiện trôi rửa thuốc đối quang.

– Tốc độ tiêm: 3ml/giây.

  • Hình ảnh:

– Đường cong ngấm thuốc theo thời gian: Dạng 1: Tăng dần Dạng 2: Tăng hình cao nguyên Dạng 3: Tăng cao nhanh và xuống nhanh (trôi rửa).

– Cho thấy ngấm thuốc, nhưng nó có thể khó phân biệt với viêm tuyến tiền liệt hoặc tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (đặc biệt tổn thương ở vùng trung tâm).

– Đặc hiệu hơn trên T2.

1.2.4. CHT pho Kỹ thuật:

– Phổ 3D toàn bộ TLT (không dùng một điểm ảnh)

– Kích thước tối đa của một điểm ảnh: 0,5cm3

Hình ảnh:

Phân tích định lượng choline, citrate và định tính bằng tỷ số choline / citrate.

2. GIẢI PHẪU TLT QUA CÁC LÁT CẮT.

Hình 1a 1. Bàng quang; 2. Tiền liệt tuyến 3. Xương mu; 4. Cơ thẳng bụng. Hình 1b. 1. Bàng quang; 2. Tiền liệt tuyến 3. Khớp mu; 4. Quy đầu dương vật 5. Dương vật; 6. Trực tràng.

Hình 2a . 1. Bàng quang; 3. Trực tràng 4. Xương mu;
hình 2b. 1. Động tĩnh mạch chậu; 2. bàng quang; 3. Tiền liệt tuyến; 4 xương chậu; 5. chỏm xương đùi.

Hình 3a. 1. Động tĩnh mạch chậu; 2. khớp mu ; 3. Tiền liệt tuyến ; 4. Xương mu; 5.tRực tràng.
Hình 3b. 1. Động tĩnh mạch chậu 2. Khớp mu; 3. Tiền liệt tuyến 4. Trực tràng; 5. Cơ bịt trong.

Hình 4a . 1. Khớp mu; 2. Tiền liệt tuyến 3. Cơ bịt ngoài 4. Cơ bịt trong; 5. Trực tràng. Hình 4b. 1, Tiền liệt tuyến; 2 trục tráng; 3 cơ bịt ngoài; 4 cơ bịt trong.
Hình 5a 1. Động tĩnh mạch chậu; 2. Bàng quang 3. Tiền liệt tuyến; 4.Xương chậu 5. Chỏm xương đùi;
Hình 5b 1. Động tĩnh mạch chậu; 2. Bàng quang 3. Tiền liệt tuyến 4.Xương chậu ; 5. Chỏm xương đùi 6. Cơ nâng hậu môn.

3. HÌNH ẢNH UNG THƯ TIỀN LIỆT TUYẾN TRÊN CHT (Phân loại PI-RADS)

3.1. Trên xung T2WI

3.1.1. Trên xung T2WI cho khu vực ngoại vi

– Tăng tín hiệu đồng đều.

– Vùng tín hiệu thấp hơn hình dải, bờ góc cạnh, không rõ giới hạn.

– Dạng trung gian không phải ở mức 1,2 hoặc 4,5.

Ố hoặc nốt giảm tín hiệu đồng đều giới hạn trong tuyến tiền liệt.

– Ở hoặc nốt giảm tín hiệu đồng đều với xâm lấn ngoài bao tuyến hoặc đẩy lồi bao tuyến hoặc tiếp giáp với bề mặt bao tuyến > 1,5cm

hình 6.I. vùng ngoại vi bình thường tăng tín hiệu trên T2.
Hình 6.II. Tổn thương khu trú giảm tín hiệu nhẹ ( hình dải, bờ không rõ ).
Hình 6.III. không phải nhóm 1,2 và 4,5.
Hình 6.IV. Tổn thương khu trú giảm tín hiệu mạnh, hình trìn , giới hạn rõ , không xâm lấn ngoài bao.
Hình 6.V. Khối giảm tín hiệu , trong, bờ lồi , có phá vỡ bao hoạcw xâm lấn túi tinh

3.1.2. Trên xung T2WI cho vùng chuyển tiếp

– U tuyến adenoma không đồng nhất có bờ giới hạn rõ: “hỗn loạn có tổ chức”

– Vùng tín hiệu thấp đồng đều hơn, tuy nhiên có bờ rõ

– Dạng trung gian không phải ở mức 1,2 hoặc 4,5. hỏi”

– Vùng tín hiệu thấp đồng đều hơn, bệnh xác định: “xóa dấu chấm

– Tương tự như 4, nằm ở tổ chức đệm xơ cơ phía trước hoặc sừng trước của vùng chu vi, thường là dạng thấu kính hoặc hình giọt nước.

3.2. Hình ảnh khuếch tán (DWI)

Không giảm ADC so với mô tuyến bình thường. Không tăng tín hiệu trên bất kỳ hình ảnh b có giá trị cao (2 b800).

– Tăng tín hiệu lan toả > b800 với ADC thấp; không có đặc điểm nốt, mà có đặc điểm hình dải, tam giác hoặc bản đồ.

– Dạng trung gian không phải ở mức 1,2 hoặc 4,5

– Một hoặc nhiều ổ giảm ADC nhưng đồng tín hiệu trên những hình ảnh b có giá trị cao (2 b800).

-Ô hoặc nốt tăng tín hiệu trên những hình ảnh b có giá trị cao (≥ B800) với giảm ADC.

3.3. Tương phản động (DCE) – MRI

– Đường cong ngấm thuốc dạng 1.

– Đường cong ngấm thuốc dạng 2.

– Đường cong ngấm thuốc dạng 3.

+ 1 tổn thương ngấm thuốc khu trú có đường cong loại 2-3.

+ 1 tổn thương không đối xứng hoặc tổn thương ở một vị trí không điển hình có đường cong loại 2-3

3.4. CHT phố

– Đỉnh citrate cao hơn đỉnh choline > 2 lần

– Đỉnh citrate cao hơn đỉnh choline >1 lần, <2 lần.

– Đỉnh citrate bằng đỉnh choline.

– Đỉnh choline cao hơn đỉnh citrate >1 lần, <2 lần.

– Đỉnh choline cao hơn đỉnh citrate > 2 lần

Leave a Comment