CỘNG HƯỞNG TỪ BỆNH LÝ THOÁI HÓA CỘT SỐNG ( phần 1 ).

by tuongtamtuu
5 comments 25k views
Nội Dung Chính

1. THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM.

Thoát vị đĩa đệm là hiện tượng chuyển động của nhân nhầy về phía ống sống hoặc lỗ ghép, qua 1 chỗ rách của vòng xơ. Tuổi thường gặp từ 25-50, không phân biệt giới mà cốt yếu ảnh hưởng tới giai đoạn cần lao sinh hoạt của bệnh nhân (làm việc có vác nặng, tập thể thao quá mức, tư thế lao động sinh hoạt ko đúng kéo dài…). Những người già lại ít gặp thoát vị đĩa đệm, hay đề cập cho đúng hơn là không thấy những triệu chứng chèn ép thần kinh của thoát vị đĩa đệm, do nhân nhày đã thoái hóa kẹ lại bắt buộc ko còn khả năng thoát vị nữa.

1.1. Phân loại thoát vị đĩa đệm

– Dựa theo vị trí của ổ thoát vị so với đường giữa trên ảnh cắt ngang : bao gồm có thoát vị trung tâm, thoát vị sau bên và thoát vị bên.
– Dựa theo vị trí của ổ thoát vị so sở hữu dây chằng dọc sau cột sống: bao gồm với thoát vị dưới dây chằng và thoát vị xuyên dây chằng.

– Dựa theo vị trí của ổ thoát vị so với đĩa đệm gốc trên ảnh theo mặt phẳng đứng dọc giữa sagital: bao gồm có thoát vị lên trên hoặc xuống dưới , thoát vị thiên cư mang mảnh tách rời.

Hình 1.
Thoát vị đĩa đệm C3/C4 trung tâm bên trái gây chèn ép tủy cổ (ảnh T2W)

Với các mặt phẳng cắt rất linh hoạt, chúng ta có thể thấy được ổ thoát vị đĩa đệm theo các hướng khác nhau, giúp chẩn đoán chính xác loại thoát vị và mức độ thoát vị.

Hình 2.
(Ảnh T2W cắt đứng dọc và cắt ngang) Thoái hóa giảm tín hiệu T2W của đĩa đệm L4/L5. Thoát vị đĩa đệm L4/L5 thể sau-bên bên trái, cÓ XU hướng di trú xuống dưới.

Dấu hiệu trực tiếp của thoát vị đĩa đệm là tổ chức nhân nhầy thoát vị qua chỗ rách của vòng xơ, theo các hướng như đã nói ở phần phân loại thoát vị đĩa đệm.
Các dấu hiệu gián tiếp của thoát vị đĩa đệm bao gồm: 1 Lớp mỡ ngoài màng cứng thành trước ống sống bị xóa.

– Đè ép tuỷ sống hay là rễ dây thần kinh.

– Có hình khí trong đĩa đệm (trống tín hiệu trên ảnh T1W và T2W).
– Khó khăn thường gặp phải khi chẩn đoán thoát vị đĩa đệm bằng chụp CHT là không xác định được ranh giới của dây chằng dọc sau, vì thường là dây chằng này hòa lẫn với bờ sau thân đốt sống (là xương đặc giảm tín hiệu trên ảnh T1W và T2W, giống như dây chằng). Ngoài ra, CHT còn xác định được sự thoái hóa của các đĩa đệm, thể hiện là hình giảm tín hiệu trên ảnh T2W (hình 3). Danh pháp về thoát vị đĩa đệm còn khác nhau nhiều và thường còn phức tạp. Các định nghĩa chuẩn hóa đã được Hội cột sống Bắc Mỹ giới thiệu. Theo các định nghĩa này, thoát vị được định nghĩa là sự di lệch khu trú chất đĩa đệm ra xa khỏi giới hạn của ngoại vi đĩa đệm. Một số hiệu chỉnh đã được miêu tả để chuẩn hóa thêm danh pháp. Thoát vị là “khu trú” nếu nhỏ hơn 25% chu vi. Thoát vị đáy rộng là từ 25% đến 50% chu vi và hơn 50% chu vi được định nghĩa là lồi đĩa đệm.

Hình 3.
(A) Hình axial T2W FS thấy protrusion trung tâm phải/dưới khớp đáy rộng (mũi tên trắng). (B) Hình sagital T2W FS thấy extrusion trung tâm lớn (mũi tên đen) nối kết hẹp với đĩa đệm gốc (mũi tên trắng cong)

Đa số thoát vị đĩa đệm trung tâm hoặc cạnh trung tâm. Thoát vị trong lỗ liên hợp và ngoài lỗ liên hợp chiếm tỷ lệ nhỏ. Cần phải mô tả chèn ép cấu trúc về vị trí và độ nặng. CHT là phương pháp tuyệt vời để xác định đặc điểm thoát vị đĩa đệm, có độ nhạy và độ đặc hiệu cao.
Độ tương phản mô mềm cao của CHT cho phép mô tả các rễ thần kinh và tủy sống trong bao màng cứng. Dễ nhận thấy sự xâm lấn vào các cấu trúc này từ mô mềm và xương. Lồi và phình đĩa đệm liên tục với đĩa đệm và thường có tín hiệu tương tự đĩa đệm trên tất cả các chuỗi xung.

Khi đĩa đệm có tín hiệu rất thấp trên T2W, CHT có thể không phân biệt được các thành phần xương và mô mềm đối với mức độ hẹp ống sống. Tình huống này thường gặp ở cột sống cổ, ở đó việc phân biệt hẹp do xương và hẹp do mô mềm đĩa đệm có thể ảnh hưởng đến việc lựa chọn điều trị. CLVT có thể bổ sung trong trường hợp này vì dễ thấy thành phần gai xương phía sau của phức hợp gai xương/ đĩa đệm gây hẹp ống sống hoặc hẹp lỗ liên hợp. CLVT hữu ích trong trường hợp CHT và lâm sàng không phù hợp và việc phẫu thuật được xem xét. CHT có thể căn khó khăn trong việc nhân ra mảnh thoát vị rời. Chúng có tín hiệu thay đổi trên T1W và T2W, nhưng tiêm thuốc đối quang từ có thể giúp nhận ra và xác định đặc điểm. Các mảnh thoát vị này thường bắt thuốc viền (hình 4). Đĩa đệm rời thường thấy nhiều nhất ở ngay phía trước dây chằng dọc sau và khoang ngoài màng cứng phía trước. Sự đẩy lệch dây chằng dọc sau ra sau có thể là manh mối để định vị.

Hình 4.
Mảnh thoát vị rời. Hình sagital T1W sau tiêm Gd, thấy bắt thuốc viền của mảnh rời (đầu mũi tên) ở khoang ngoài màng cứng phía trước giữa thân sống L5 và dây chằng dọc sau.

Sự hiện diện của thoát vị đĩa đệm không có tương quan rõ với các triệu chứng và không dự báo các triệu chứng trong tương lai. Thoát vị đĩa đệm tái phát là một lý do thường gặp đối với kết quả không mong muốn sau phẫu thuật. Lồi đĩa đệm cho rằng một mảnh đĩa đệm gợi ý khuyết vòng xơ lớn hơn và liên quan với tỉ lệ tái phát cao hơn. Sự hiện diện của thoái hóa đĩa đệm nhẹ cũng được chứng minh là có tỉ lệ thoái vị đĩa đệm tái phát cao hơn sau phẫu thuật. Thoát vị đĩa đệm ở trẻ vị thành niên rất quan trọng vì có chung đặc điểm hình ảnh và bệnh học.
Thoát vị đĩa đệm thường kết hợp với sự phá vỡ đồng thời vòng mấu xương phía sau và có thể thấy trên Xquang nghiêng, CLVT và CHT mô tả kích thước của phần thoát vị, sự hiện diện và vị trí của mảnh xương bị đẩy lệch, đó là một phần của vòng mấu xương. Mảnh bị giật ra này có thể bị cốt hóa và gây hẹp ống sống. Chưa có sự đồng thuận về chỉ định phẫu thuật khi thấy có sự phá vỡ vòng mấu xương này.

Hình 5
CLVT quang đĩa đệm (discogram). (A) Hình Axial CLVT sau Khi chụp quang đĩa đệm quy ước thấy rách vòng xơ trung tâm (mũi tên trắng) với thuốc cản quang lan vào chỗ phình trung tâm nhỏ (đầu mũi tên trắng). (B) Hình tái tạo Sagital thấy rách bao xơ hoàn toàn kiểu tỏa vòng phía sau trung tâm (mũi tên trắng).

1.2. Các thay đổi thoái hóa bề mặt thân sống.

Các đổi thay bề mặt thân sống bên cạnh đĩa đệm thoái hóa thường gặp và thường thấy rõ nhất trên CHT. Thoái hóa bề mặt thân sống được ghi nhận ở 20-50% bệnh nhân và sở hữu thể được phân loại theo thất thường tín hiệu trên CHT. Hệ thống phân cái điển hình sử dụng phân loại thoái hóa bề mặt thân sống theo bí quyết phân loại Modic do Michael Modic đưa ra vào cuối những năm 1980:

– Thoái hóa bề mặt thân sống Modic type I gồm giảm tín hiệu trên T1W và tăng tín Ι hiệu trên T2W. Mô học cho thấy tăng mạch máu trong xương dưới sụn dọc theo khe sụn bề mặt thân sống.

– Thoái hóa Modic type II thấy mỡ trên tất cả các chuỗi xung . Nguyên nhân chính là vì hậu quả của thiếu máu tủy xương mạn tính.

– Thoái hóa Modic type III có đặc điểm là những vùng giảm tín hiệu trên tất cả các chuỗi xung. Giảm tín hiệu này là biểu hiện của xơ bề mặt thân sống. Thoái hóa Modic I hiếm khi thoái triển và thường tiến triển thành type II. Theo thời gian trôi đi, thoái hóa type I và II cũng có khi có thể phát triển thành type III.

Hình 6.
Thoái hóa bề mặt thân sống. (A) Hình sagital T2W FS thấy chủ yếu thoái hóa type II Modic ở L4-5 (mũi tên trắng mỏng). Tăng tín hiệu mặt dưới thân sống L5 và na ná ở mặt trên thân sống S1, nhưng kín đáo hơn (mũi tên dày), tương ứng với thoái hóa type I Modic. (B) Hình sagital T1W thấy tín hiệu mỡ ngay ngoài ở mức L4-L5 (mũi tên mỏng) tương ứng sở hữu thoái hóa Modic II.. Hình này cũng thấy giảm tín hiệu ở phần dưới thân ống L5 và phần trên S1 tương ứng với thoái hóa type I Modic (mũi tên trắng dày).

Thoái hóa Modic type I tương quan thuận mang đau lưng. Tuy nhiên, thoái hóa bề mặt Ι thân sống cũng gặp ở 10-25% các người ko sở hữu triệu chứng. Thoái hóa bề mặt thân sống ko mang triệu chứng dị biệt về phân bố và hình thái so có những người sở hữu triệu chứng được khảo sát bởi Modic và cs.

Các thoái hóa không mang triệu chứng kể chung là khu trú và nằm ở bề mặt trước trên và giao hội ở cột sống thắt lưng giữa. Đĩa đệm cận kề bình thường. Thoái hóa bề mặt thân sống ở người mang triệu chứng trong nghiên cứu của Modic và cs. thường cho thấy thoái hóa bề mặt thân sống hợp lưu ở bề mặt trên và dưới đối sở hữu đĩa đệm bị thoái hóa. Các thoái hóa này thường thấy ở cột sống dây lưng thấp.
Schmorl’s node là thoát vị nhân đĩa vào xương dưới sụn qua bề mặt thân sống liên quan, là dấu hiệu thông thường ở bệnh nhân với tần suất khảo sát trên CHT từ 9-38%. Hầu hết những nốt này gặp ở 1/3 giữa và sau của bề mặt thân sống và nằm gữa mức đốt sống D7 tới L2.

Trong đa số những trường hợp, chúng xảy ra từ lâu và không mang hậu quả lâm sàng. Hầu hết các thoát vị vào trong xương xảy ra sau 1 lực chuyển vận ngang, và dẫn tới lồi đĩa đệm, thế mạnh của nhân đĩa qua bề mặt thân sống hơn là qua 1 bao xơ còn nguyên.

Các thất thường thật sự của bề mặt thân sống là do kênh mạch hoặc những khiếm khuyết nhỏ từ phần nguyên sống còn lại dẫn đến xu hướng dễ bị thoát vị đĩa đệm trên mặt thân sống. Schmorl’snode cũng thường gặp hơn ở bệnh nhân không mang đường bờ bề mặt thân sống cong lõm Schmorl’s node nhìn thấy rõ trên cả CLVT và CHT.
Trên CLVT, thấy có sự lõm vào khu trú thông thương có đĩa đệm. Schmorl’s node cũng mang thể sở hữu xơ xương bao lòng vòng phần đĩa đệm thoát vị vào thân sống. CHT thấy sự liên tiếp trực tiếp của đĩa đệm đi vào trong chất thoát vị qua bề mặt thân sống. CHT cũng thấy tăng tín hiệu trên T2W ở tủy xương kế cận, dấu hệu thường gặp hơn ở người với triệu chứng đau lưng và với thể là các Schmorl’s nosde cấp/bán cấp. Trong trường hợp này, vùng tăng tín hiệu trên T2W đi theo đường bờ của bề mặt thân sống. Hình T1W sau tiêm đối quang từ cũng thấy bắt thuốc ở phần nhân đĩa bị thoát vị.

Hình 7.
Schmorl’s node cấp.

2. THOÁI HÓA ĐĨA ĐỆM Ở THÀNH PHẦN TRƯỚC.

Thoái hóa đĩa đệm: Khoang đĩa đệm là 1 khớp sụn hoặc khớp bán động sở hữu nhân đĩa ở trọng điểm được bao xơ bao bọc. Nhân đĩa gồm cốt tử là những proteoglycan ngậm nước được nâng đỡ bởi mạng lưới sợi elastin và những sợi collagen type II mịn. Vòng xơ gồm lớp trong và lớp ngoài. Lớp ngoại trừ cốt tử là những sợi collagen type I và được gắn vào viền đốt sống và màng xương đốt sống bằng các dây chằng nói quanh đốt sống. Vòng xơ trong gồm những sụn xơ và collagen bám mang bề mặt sụn thân sống.

Hình 8.
Giải phẫu đĩa đệm bình thường. Hình ảnh sagital T2W cột sống thắt lưng xóa mỡ thấy tín hiệu cao đồng nhất trong nhân đĩa (mũi tên đen). Các sợi trong của vòng xơ (mũi tên trắng nhỏ) bám trực tiếp vào sụn bề mặt thân sống và các sợi không tính (mũi tên trắng lớn) bám trực tiếp vào màng xương.

Thoái hóa đĩa đệm là từ dành riêng cho sự suy yếu cấu trúc hài hòa mang các dấu hiệu tiến triển theo tuổi.
Bệnh lý thoái hóa đĩa đệm được định tức thị thoái hóa sở hữu triệu chứng. Nhiều bệnh nhân thoái hóa mà không sở hữu triệu chứng liên quan.

Thoái hóa nhân đĩa sở hữu đặc điểm là mất nước dần và phân mảnh glycosaminoglycan. Điều còn bàn cãi là sự thoái hóa có phải do những đổi thay sinh hóa này gây ra hay do thoái hóa đĩa đệm cơ học. Nhân đĩa ở người lớn có cấp máu bị giới hạn và các mạch máu nuôi duỡng bị hạn chế ở các lớp ngoài cùng của vòng xơ, , phần còn lại của đĩa đệm được phân phối bởi sự khuếch tán những chất chuyển hóa. Sự thiếu cấp máu tương đối này và quẩn thể tế bào thưa thớt trong nhân đĩa dẫn đến khả năng hạn chế để phục hồi từ các tổn thương do cơ học hoặc chuyển hóa. Tổn thương đĩa đệm sở hữu thể không bao giờ lành hoàn toàn.

Các thay đổi muộn ảnh hưởng sở hữu giảm tín hiệu trong nhân đĩa, mất phân biệt thường ngày giữa nhân đĩa và vòng xơ. Giảm dần chiều cao đĩa đệm và lồi đĩa đệm là những đổi thay muộn trong các đĩa đệm bị thoái hóa nặng hơn. Gai xương phía sau cũng gặp ở quá trình này và mang thể góp phần khiến hẹp ống sống và lỗ liên hợp. Cũng mang thể thấy phình to dạng tỏa vòng và tái tạo khuôn theo thân sống kèm nâng cao chiều trước sau.

Hình 9.
. Thoái hóa đĩa đệm. (A) hình sagital STIR cho thấy đĩa đệm thoái hóa sớm (mũi tên trắng dày) với tín hiệu thấp dạng đường ngang, khe nhân đĩa. Khi đĩa đệm bị thoái hóa nhiều hơn, ýt phân biệt giữa nhân đĩa và vòng xơ (đầu mũi tên trắng). Đĩa đệm bị thoái hóa rõ ràng hơn (mũi tên trắng mỏng) làm giảm tín hiệu toàn toàn. (B) Hình sagital T2W trên đường giữa (có xóa mỡ) thấy thoái hóa đĩa đệm phổ biến tầng gồm giảm tín hiệu đồng nhất trong đĩa đệm và giảm chiều cao đĩa đệm (mũi tên trắng mỏng).

Hình 10.
Gù do thoái hóa. Hình T1W sagital cột sống ngực thấy giảm chiều cao đĩa đệm phía trước (mũi tên) ở cột sống ngực giữa, dẫn tới gù cột sống ngực. Tăng chiều sớm muộn của thân sống mang lẽ do tái hiện khuôn mạn tính.

Hình 11.
Thoát vị đĩa đệm người trẻ. (A) Hình X quang đã cho ta thấy nó bị trượt ra sau (thành thân ống xương đằng sau được chỉ ra bởi những đường đen). Gai xương nhỏ (mũi tên trắng) gợi ý mang sự phá vỡ lẽ của vòng mấu xương (apophyseal ring). (B) Hình ảnh T2w cho ta thấy bị thoát vị đĩa đệm ra sau (đầu chỏ mũi tên trắng cong) và tăng tín hiệu ở tủy xương dưới sụn (đầu chỏ mũi tên trắng ). Phần gai xương nhỏ cũng đã được nhìn nhận dọc theo phần sau trên của đĩa đệm này (đầu con chỏ mũi tên trắng nhỏ). Cũng đa ghi nhận đĩa đệm không có dì bất thường ở tầng L5-S1 mặc dù có hẹp khoang đĩa đệm (đầu con chỏ mũi tên đen ở A và B).


3.RÁCH VÒNG XƠ

Rách vòng xơ là sự suy yếu sinh cơ học của vòng xơ và thường thúc đẩy sở hữu thoái hóa nhân đĩa. Ba kiểu rách vòng xơ căn bản là rách dọc, rách tỏa vòng và rách viền. Rách tỏa vòng lan truyền từ bên bờ ở trong vòng xơ đến ngoại vi và sẽ thường thấy ở đằng sau hoặc đằng sau bên. Rách tỏa vòng quan yếu vì đó là dấu hiện dự báo thoát vị đĩa đệm và là một duyên do gây đau ngang lưng. Rách dọc và rách viền cũng sẽ gặp phải nhưng ý nghĩa lâm sàng không được rõ ràng cho lắm. Rách dọc viền sẽ bị ở giữa các sợi đồng tâm của các vòng xơ. Rách viền xảy ra ở chỗ bám những sợi ko kể của vòng xơ với màng xương đốt sống. Chúng thường thấy ở phía trước và liên quan sở hữu biến dạng thoái hóa cột sống.

Thoái hóa đĩa đệm nặng có giảm tín hiệu trên T2W và chiều cao đĩa đệm luôn thấy rách vòng xơ trên khoa học chụp quang quẻ đĩa đệm (discography). CHT chỉ cho thấy có độ nhạy trung bình trong phát hiện rách vòng xơ trên nghiên cứu xác chết, đặc trưng rách dọc đôi lúc chỉ được phát hiện trên CHT.

Hình 12.
(A) Hình ảnh T1W sagital FS sau khi tiêm Gd cgi ta thấy vết rách vòng xơ bắt thuốc hay vùng có tín hiệu cao. (B) Hình T2W FS ở bệnh nhân khác thấy rách vòng xơ rộng lan tới các sợi vòng ngoại trừ phía sau (mũi tên đen). Tăng cao tín hiệu trong đĩa đệm trên T2W nguyên nhân vì mô hạt phía trong chỗ rách. Sự tăng tín hiệu này sẽ không bị thay đổi ở lần chụp kế tiếp theo dõi trong 6 tháng sau (không chỉ ra).

Chụp Xquang đĩa đệm cũng được tiêu dùng để kiểm tra rách vòng xơ. Đó là khoa học tiêm thuốc cản quang và nhân đĩa để kiểm tra tính kiêm toàn của vòng xơ. CLVT sau khi chụp quang đĩa đệm cải tạo độ nhạy cảm phát hiện các rách vòng xơ nhỏ. CLVT quang đĩa đệm cũng nhạy hơn CHT trong phát hiện rách vòng xơ. Chụp Xquang đĩa đệm không thể phát hiện rách đồng tâm hoặc rách viền vì kiểu rách này không thông thương với nhân đĩa.

Rách vòng xơ ko với ý nghĩa lâm sàng rõ ràng. Một số những nhà nghiên cứu cho rằng đấy là sự lão hóa bình thường. Rách cũng thường ghi nhận ở bệnh nhân không với triệu chứng và hầu như ở tất cả các thoái hóa đĩa đệm nặng. Thoái hóa đĩa đệm sở hữu thể gây đau ngang lưng rõ rệt và một số lượng đáng nói các bệnh nhân giảm đau lúc cắt bỏ đĩa đệm hoặc hoặc thay thế đĩa đệm thắt lưng toàn phần. Dù vậy, phẫu thuật cho đau ngang thắt lưng thường ko thành công và còn cạnh tranh trong việc tậu bệnh nhân đau ngang thắt lưng sẽ cải thiện sau lúc giải phẫu đĩa đệm. Một số nghiên cứu đề xuất việc chụp quang đĩa đệm là bí quyết để khẳng định đĩa đệm là nơi nảy sinh đau ở bệnh nhân sở hữu đau ngang lưng không giải thích được. Tuy nhiên, chẩn đoán đau lưng do đĩa đệm và chụp xquang đĩa đệm là một tiêu chuẩn vàng chưa hoàn hảo. Tỷ lệ dương tính giả được thông báo ở những người bệnh không có triệu chứng cụ thể từ 20-40%. Mặt dù chọn lựa cẩn thận để chụp Xquang đĩa đệm, tỉ lệ thành công của phẫu thuật đau thắt lưng do đĩa đệm chỉ đạt được từ 40-60%.

4. THOÁI HÓA CỦA CÁC KHỚP KHỐI BÊN

Các tổn thương khối khớp bên gồm có:

– Hẹp khe khớp.

– Đặc xương ở hai bờ khớp, thể hiện là hình giảm tín hiệu mạnh trên ảnh T1W và T2W.

– Các ổ khuyết xương dưới sụn.

– Mỏ xương.

Hình 13.
Khớp khối bên hai bên bình thường (ảnh cắt ngang T1W).


5. HẸP ỐNG SỐNG

Hẹp ống cột sống trong thoái hóa cột sống thường là bị hẹp không đồng đều trong cùng một đoạn cột sống và do rất nhiều những nguyên nhân khác gây ra. Kết quả chung là thu hẹp đường kính và/hoặc biến dạng thiết diện của ống sống (hình 14và 15).

Hình 14.
Hẹp ống sống cổ ở đoạn ngang mức C4 (ảnh cắt đứng dọc T2W).

Hình 15.Mỏ xương thoái hóa ở góc trước các thân đốt sống L3 và L4. Thoát vị đĩa đệm L3/L4 và L4/L5. (ảnh cắt đứng dọc T2W).

Có nhiều loại đường kính của ống sống, nhưng trong đó quan trọng nhất là đường kính trước-sau, được đo trên đường giữa từ bờ sau thân đốt sống đến bờ trước cung sau. Đường kính phía trước, phía sau của ống cột sống hay bị hẹp do thoát vị đĩa đệm phần trung tâm và do phì đại dây chằng vàng gây . Trung bình, đường kính này rơi vào khoảng 10mm cho cột sống phần cổ, 12-13mm cho cột sống phần thắt lưng.

6. DÀY VÀ VÔI HÓA DÂY CHẰNG

Đằng phía trước cột sống (dây chằng dọc đằng trước) tạo thành hình cái mỏ xương, cai cầu xương. Đằng phía sau, cũng có thể gặp tuy ;à rất hiếm hình ảnh cốt hóa dây chằng dọc sau trên một đoạn dài vài đốt sống, làm hẹp đường kính trước-sau của ống sống, cá biệt gây chèn ép tủy. Ngoài ra có thể thấy dày dây chằng vàng, thường dẫn đến hẹp ống sống và chèn ép các rễ thần kinh.

7. TRƯỢT ĐỐT SỐNG THOÁI HÓA

Thường gặp ở người già, do sự thoái hóa của những khớp khối bên dẫn tới sự biến dạng các mỏm mấu khớp kết hợp song song có sự thoái hóa các đĩa đệm, làm cho cho những đốt sống dễ trượt đi hơn. Hậu quả là đường kính trước-sau của ống sống không bị hẹp thậm chí còn rộng hơn bình thường nhưng ngách bên thường bị hẹp gây chèn ép các rễ thần kinh, mặc dù mức độ trượt đốt sống không nhiều.

Nhiều những trường hợp bị trượt đốt sống do tổn thương eo sống của các đốt sống hay gặp phải ở người trẻ hơn, mức độ bị trượt cũng sẽ nặng hơn ở trên người già.

Hình 16.
Trượt đốt sống thoái hóa (ảnh cắt đứng dọc T2W).

8. BIẾN ĐỔI TƯ THẾ CỘT SỐNG

Thường gặp nhất là giảm độ cong, tiếp tới là gù vẹo cột sống. Nguyên nhân là do sự lỏng lẻo của những hệ thống dây chằng, trượt đốt sống, biến dạng xịt không đều các thân đốt sống… dẫn tới mất một phần hoặc hầu hết đường cong sinh lý của cột sống.

Related Posts

5 comments

Izveidot bezmaksas kontu 25/03/2024 - 8:29 sáng

Thanks for sharing. I read many of your blog posts, cool, your blog is very good.

Reply
binance odkaz 02/04/2024 - 10:11 chiều

Thanks for sharing. I read many of your blog posts, cool, your blog is very good.

Reply
binance- 12/04/2024 - 3:40 chiều

Your article helped me a lot, is there any more related content? Thanks!

Reply
zoritoler imol 06/05/2024 - 2:37 chiều

I truly appreciate this post. I¦ve been looking all over for this! Thank goodness I found it on Bing. You’ve made my day! Thank you again

Reply
Code de parrainage Binance 10/05/2024 - 5:27 chiều

Your point of view caught my eye and was very interesting. Thanks. I have a question for you.

Reply

Leave a Comment