CỘNG HƯỞNG TỪ KHỐI U CỘT SỐNG VÀ TỦY SỐNG.

by tuongtamtuu
4 comments 23k views

Nội Dung Chính

NỘI DUNG.

– Bảng phân loại các khối u thường gặp của cột sống (căn cứ vào mốc là màng cứng)

A. Khối u dưới màng cứng

– U tủy sống: u màng nội tủy (ependymome), u tâm thần đệm (astrocytome), u nguyên bào máu (hemangioblastome)

– Các u tâm thần và u xơ thần kinh (neurinome và neurofibrome)

– U màng não (meningiome)

– Các u nguồn gốc bào thai: u mỡ (lipome), kén suy bì (kyste dermoide và epidermoide), u quái (teratome)

– Di căn màng tủy Sán cysticercose (rất là hiếm gặp phải)

B. Khối u ngoài màng cứng

– Di căn

– U bạch huyết (lymphome)

– Các ổ viêm màng cứng và không tính màng cứng do nhiễm khuẩn

– Máu tụ ko kể màng cứng tự phát

– U mỡ (lipome)

C. Khối u cột sống

– Các kiểu khối u lành tính nguyên phát: u mạch (angiome), u xương dạng xương (osteome osteoide), u nguyên bào xương (osteoblastome), u xương sụn (osteochondrome), kén phình mạch (kyste anevrysmal), u hạt ưa acid (granulome eosinophile) – Các khối u ác tính nguyên phát: u tế bào khổng lồ, u tương bào (plasmocytome), u nguyên sống (chordome), u bạch huyết (lymphome), sarcom sụn (chondrosarcome), sarcom xuong (osteosarcome), sarcom xo (fibrosarcome).

Triệu chứng lâm sàng của những khối u kể trên hoàn toàn tùy thuộc vào vị trí của khối u, ví dụ khối u tủy cổ với thể gây yếu tứ chi, khối u thần kinh ở cột sống thắt lưng gây đau rễ, khối u cột sống lưng công đoạn đầu chưa gây chèn lấn tủy gây triệu chứng đau cột sống nhưng không với liệt, khối u chóp cùng thường gây rối loạn cơ tròn vô cùng sớm và nổi bật…

Tuy nhiên, về mặt hình ảnh học luôn có sự khác biệt nhất thiết giữa các chiếc u, giúp chúng ta phân biệt được bản chất u, đánh giá sự lan tràn của u và giúp tiên lượng.

1. KHỐI U DƯỚI MÀNG CỨNG

1.1 Các u thần kinh đệm và u màng nội tủy

Những u này khiến cho tủy phình ra và biến đổi hoàn toàn về cấu trúc. Các u tâm thần đệm chủ yếu là mẫu biệt hóa cao và thường gặp ở tủy cổ và tủy lưng, trong cấu trúc u hay mang kén. Thường mang phù tủy hoặc rỗng tủy ở sát trên và dưới vị trí với khối.

Hình 1.
U thần kinh đệm ở tủy lưng (mũi tên), có rỗng tủy ở trên và dưới u. (Ảnh T1W có tiêm thuốc đối quang từ)

Các u màng nội tủy gặp nhiều hơn ở chóp tủy, trong cấu trúc cũng hay có kén. Trên ảnh T1W, các khối u nói trên đều có tín hiệu giảm nhẹ so với mô tủy lành và khó phân biệt đâu là mô tổ chức của u, đâu là các kén dịch trong u. Trên ảnh T2W, các khối u này thường gặp hình ảnh tăng tín hiệu không đều. Sau khi tiêm thuốc đối quang từ, phần mô tổ chức của u ngấm thuốc với các mức độ từ vừa đến mạnh, kiểu ngấm thuốc không đồng nhất. Các kén dịch trong u không ngấm thuốc nhưng phần vỏ kén có thể ngấm thuốc đối quang.

Hình 2.
U màng nội tủy vùng cột sống lưng, ảnh trái (trước tiêm thuốc đối quang từ) cho thấy có nhiều ổ giảm tín hiệu T1W (các đầu mũi tên), ảnh phải (sau tiêm thuốc đối quang từ) thấy phần mô tổ chức của u ngầm thuốc (mũi tên dài), các ổ khác không ngầm thuốc là các kén trong u (mũi tên ngắn).

1.2. U nguyên bào máu

Chỉ có 10% u nguyên bào máu là nằm ở tủy sống và cốt yếu là ở tủy cổ, trong ấy 30% là bệnh cảnh của bệnh Von Hippel Lindau. Đặc điểm của u nguyên bảo máu ở tủy cũng giống như ở tiểu não, là cấu trúc dạng kén dịch mang nụ tổ chức ở thành kén rất giàu mạch, ngấm mạnh thuốc cản quang. Ranh giới của khối u rõ ràng thành rất mỏng. Đôi khi còn có thể thấy được những mạch máu dẫn lưu của khối u với hướng chạy ngoằn ngoèo, nhưng hình ảnh này phải được chụp trên những máy CHT từ trường cao mới có thể thấy được.

1.3. Các u có nguồn gốc bào thai

Lả những u nằm trong nhóm dị tật bẩm sinh của cột sống (bất thường lúc đóng ống thần kinh thời kỳ bào thai), thường đi kèm mang theo các loại tổn thương khác như là dị tật của đốt những sống, thoát vị màng tủy hoặc tủy-màng tủy, dị tật tủy bám thấp.

1.4. U thần kinh và u xơ thần kinh

Đây là các u phát triển từ các rễ thần kinh, tiến triển chậm cần những triệu chứng lâm sàng chỉ mang lúc u đã sở hữu 1 kích thước đủ lớn. Những u tâm thần thường ngày là dưới màng cứng, có 1 số ít phát triển hẩu lốn ra cả bên cạnh màng cứng, duyệt lỗ ghép tạo thành hình chùy. Số lượng u cũng là điều phải quan tâm, vì các u xơ thần kinh thường ít khi trơ khấc (bệnh Von Recklinghausen) và thường kết hợp sở hữu các u màng não.

Hình 3.
U thần kinh hình chùy, vừa phát triển dưới màng cứng vừa phát triển ngoài màng cứng. Ụ tăng tín hiệu trên T2W, giảm tín hiệu trên T1W, ngấm mạnh thuốc đối quang từ. Lỗ tiếp hợp bên trái bị khối u làm rộng ra nhưng không có tổn thương tiêu xương.

Đặc điểm chung của những u thần kinh và u xơ thần kinh là nhóc con giới rõ, cấu trúc đặc ngấm mạnh thuốc cản quang, nhưng cũng thường gặp sở hữu kén nhỏ. Hiếm khi mang vôi hóa. Do u tiến triển chậm buộc phải có thể có những tổn thương của thân đốt sống hoặc cung sau, dạng “bào mòn”, nhưng tuyệt nhiên không bắt buộc là các tổn thương tiêu xương.

1.5. U màng não

Thường gặp phải ở cột sống cổ và cột sống lưng, ít khi nhìn thấy ở cột sống thắt lưng. Khối u màng não có phần đáy rộng, tạo sở hữu thành ống sống 1 góc tù. Điều này ngược sở hữu những khối u dưới màng cứng khác nhưng ko với khởi thủy từ màng cứng là góc tiếp giáp giữa khối u và thành ống sống là góc nhọn. Phần đáy của khối u màng não vùng cột sống hay bị vôi hóa nhưng rất khó thấy trên CHT.

Một đặc điểm khác nữa phải chú ý là ở cột sống cổ, cũng thường gặp u màng não trong bệnh cảnh của u xơ thần kinh. Do đó, sự kết hợp khám xét cột sống cổ và sọ não giả dụ thấy u màng não ở cột sống cổ là khôn xiết cần thiết.

Trên hình ảnh CHT, khối u màng não thường là đồng tín hiệu với tủy sống, một số ít trường hợp tăng tín hiệu trên T2W. Sau tiêm thuốc đối quang từ, khối u ngấm thuốc mạnh và ngấm đồng nhất, có hình “đuôi màng cứng” điển hình

Hình 4.
U màng não thành bên phải cột sống cổ, đồng tín hiệu với tủy sống trên T1W và T2W, ngắm mạnh thuốc đối quang từ đồng nhất, có hình “đuôi màng cứng” trên ảnh Coronal.

1.6. Di căn màng tủy

Bản thân di căn màng tủy đã ít gặp nhưng chẩn đoán được cái hình di căn này cũng khó khăn, vì kích thước các thương tổn thường chỉ 1-3mm chính yếu là hình ảnh nốt nhỏ dính vào những rễ tâm thần vùng chóp củng-đuôi ngựa, do đó chỉ CHT mới mang khả năng phát hiện được cái tổn thương này. Nguồn gốc di căn màng tủy là từ các ổ nguyên phát ở não, hiểm lúc là từ tủy sống.

Hình 5.
Di căn màng tủy (các mũi tên đen), ngấm mạnh thuốc đối quang từ.

2. Khối u ngoài màng cứng

2.1. Di căn

Đa số những khối ngoài màng cứng là các khối di căn, đồng thời còn kết hợp với các tổn thương di căn xương tại cùng vị trí hoặc ở các vị trí khác. Với khả năng “bạo trùm”của CHT thì công nghệ này hoàn toàn chế tạo được các thông tin về chừng độ lấn chiếm di căn của xương, của màng cứng, của chèn ép tâm thần (nếu có)…

Tổn thương di căn không tính màng cứng, ngoài hình ảnh khối u còn thấy mang tiêm nhiễm xóa mô mỡ ko kể màng cứng, và những thương tổn này đều ngấm thuốc cản quang.

Trên hình ảnh CHT, khối di căn ngoài màng cứng có tín hiệu trung gian trên T1W, tăng nhẹ T2W, làm hẹp khoang ngoài màng cứng hoặc xóa mỡ ngoài màng cứng. Sau tiêm thuốc đối quang từ, các tổn thương di căn ngoài màng cứng ngấm thuốc mạnh, nhưng phải lưu ý là sẽ dễ nhầm với mô mỡ ngoài màng cứng làm chúng ta không thấy được rõ giới hạn của khối u.

Do vậy, trong trường hợp này ta nên tiêm thuốc đối trên nền xung T1W có xóa mỡ. quang từ.

2.2. Các nhiễm trùng khoang ngoài màng cứng

Là những nhiễm trùng đồ vật phát được phát tán qua đường máu tới khu trú ở khoang ngoài màng cứng, tiên lượng vô cùng xấu. Trên hình ảnh CHT là một ổ giảm tín hiệu T1W, tăng tín hiệu T2W có bờ không đều, ngấm thuốc cản quang ở vỏ kiểu áp xe.

Hình 6.
Áp xe do vi khuẩn thường có cả ở ngoài cột sống cổ, cả ở trong cột sống cổ (viêm áp xe màng cứng) gây chèn ép tủy mạnh.

2.3. U mỡ

Khối u tăng tín hiệu TIW và T2W của mỡ, bị xóa tín hiệu trên TIW chương trình xóa mỡ (fat saturation) vị trí nằm ngoài màng cứng.Đây có thể là duyên do gây hẹp ống sống và chèn lấn các rễ thần kinh. Ngoài ra, u mỡ còn hay gặp trong các bệnh cảnh dị tật cột sống bẩm sinh như tủy bám thấp, thoát vị màng tủy hoặc tủy – màng tủy.

Hình 7.
U mỡ trong ống sống (1) kết hợp với dị tật bẩm sinh tủy bám thấp (2).

3. KHỐI U CỘT SỐNG.

3.1. Di căn.

Chủ yếu gặp là di căn vào thân đốt hơn là vào cung sau những đốt sống. Các mẫu ung bứu hay với di căn cột sống là ung bứu tuyến vú, tiền liệt tuyến, phổi, thận và ung nhọt tuyến giáp. Đại phòng ban những thương tổn di căn cột sống là tiêu xương, ngoại giả những di căn của ung độc tiền liệt tuyến, ung nhọt vú và ung thư hệ bạch huyết cũng thường gặp là thương tổn đặc xương.

Hình 8. Đa ổ di căn thể tiêu xương ở các thân đốt sống của cột sống thắt lưng.

Trên hình ảnh CHT, các ổ di căn đốt sống thể tiêu xương thường có tín hiệu trung gian trên T1W giống như của mô mềm, nghĩa là giảm tín hiệu hơn so với các phần bình thường của thân đốt sống, nếu kết hợp tiêm thuốc đối quang từ thì các tổn thương di căn sẽ ngấm thuốc với các mức độ khác nhau. Ngược lại, các ổ di căn thể đặc xương sẽ có hình ảnh giảm mạnh tín hiệu trên cả T1W và T2W, đồng thời không phải lúc nào cũng ngấm thuốc đối quang từ.

3.2. Các khối u lành tính của cột sống

  • U mạch:

Khá thường gặp, chiếm tỷ lệ từ 10-15% các ví như mổ tử thi. Vị trí thường gặp là ở cột sống lưng và dây lưng cao.

Trên hình ảnh CHT, các u mạch là hình ảnh ổ tiêu xương ở những thân đốt sống, bờ rõ, bên trong sở hữu các bè xương đặc và dầy chạy dọc (theo chiều trên-dưới của thân đốt sống), xung quanh các bè này có tổ chức mỡ bao bọc tăng tín hiệu trên T1W và mất tín hiệu trên T1W chương trình xóa mỡ, còn trên T2W khối u mạch tăng tín hiệu. Nếu tiêm thuốc cản quang quẻ sẽ thấy bên trong ổ tiêu xương có những chấm mạch nhỏ.

Trường hợp u máu “xâm lấn” thì vỏ xương của thân đốt sống bị phá vỡ và khối u xâm lấn ra phạm vi vòng quanh cột sống hoặc trong lòng ống sống, song song trong cấu trúc của khối u thấy có những đám tổ chức mô đặc nằm xen giữa những bè xương chạy dọc, những đám tổ chức mô này mang tín hiệu trung gian trên T1W, nâng cao tín hiệu trên T2W và ngấm mạnh thuốc đối quang từ.

  • U xương dạng xương:

Thường gặp ở nam giới, tuổi dưới 40, trên lâm sàng mang đau cột sống về đêm, mức độ đau hơi mạnh nhưng giảm rõ rệt nếu sử dụng aspirine. Tuy nhiên, chỉ có 10% u xương dạng xương là ở cột sống, trong đó 60% khu trú ở cột sống thắt lưng và 75% ví như tổn thương nằm ở cung sau.

So với CLVT, trong trường hợp của u xương dạng xương thì CHT không phải là kỹ thuật được lựa chọn để xác định chẩn đoán do khả năng phát hiện các tổn thương xương của CHT không rõ nét bằng CLVT. Tổn thương của u xương dạng xương mang dạng một vùng xương đặc giảm tín hiệu T1W và T2W mang trọng tâm là 1 ổ khuyết thường bị vôi hóa (gọi là nhân trung tâm) cũng giảm tín hiệu T1W và T2W, do đó rất khó xác định sự tồn tại của nhân trung tâm trên hình ảnh CHT.

  • U nguyên bào xương:

Khối u nguyên bào xương lành tính là hình ổ tiêu xương vị trí ở cung sau được bao quanh bởi viền đặc xương khá rộng, tuy nhiên viền đặc xương này sẽ rất khó thấy trên CHT. Tuy nhiên CHT cũng cho phép đánh giá được kích thước khối u và sự lan tràn của u ra tổ chức phần mềm quanh cột sống.

  • U xương sụn:

Thường gặp ở cột sống lưng, phần cung sau những đốt sống nhất là ở những mấu khớp, ít khi gây chèn lấn thần kinh. Trên hình ảnh CHT, khối u xương sụn có cấu trúc rất không đồng nhất với nhiều ổ giảm tín hiệu của vôi hóa.

  • Kén phình mạch:

Chủ yếu hay gặp ở những người trẻ dưới 20 tuổi, trong đó khoảng 20% các nếu sở hữu tổn thương khu trú ở xương cùng. Không mang điểm cộng rõ rệt về vị trí ở thân đốt sống hay cung sau những đốt sống. Kén phình mạch sở hữu thể tồn tại bơ vơ hoặc kết hợp có các mẫu u khác như u tế bào khổng lồ, u nguyên bào sụn, u xơ sụn nhày, loạn sản xơ…

Kén phình mạch thường khiến phồng phần xương chứa nó, những kén lớn phá đổ vỡ vỏ xương và vững mạnh ra phần mềm quanh co cột sống. Cấu trúc của kén thường có nhiều khoang, bên trong có thể có hình ảnh các mức ngang dịch-dịch. Tín hiệu của kén phình mạch trên hình ảnh CHT sẽ phụ thuộc vào giai đoạn chảy máu của kén (cấp, bán cấp hay mạn tính), thường gặp là tín hiệu T1W trung gian, tín hiệu T2W tăng có xen kẽ những ổ giảm tín hiệu T2W do chảy máu.

– u hat ura acid: Hình ảnh chủ yếu của u hạt ưa acid là những ổ tiêu xương ở các thân đốt sống, hay gặp ở cột sống lưng, nhưng hình ảnh này không đặc hiệu nên khó chẩn đoán được u hạt ưa acid ở giai đoạn sớm trên hình ảnh CHT.Muộn hơn, u hạt ưa acid thường dẫn đến đốt sống có hình ảnh tương đối đặc trưng là sự kết hợp giữa kẹ thân đốt và sự phình đều thân đốt ra những hướng. Giai đoạn với xịt thân đốt sống thường là sở hữu chèn lấn thần kinh.

3.3. Các khối u ác tính của cột sống

  • U tế bào khổng lồ:

Tuổi thường gặp là lứa tuổi 20, ưu thế giới nữ, vị trí hay có ở xương cùng. Trên hình ảnh CHT, u tế bào khổng lồ là một tổn thương tiêu xương không rõ ranh giới, giảm tín hiệu T1W và tăng tín hiệu T2W không đặc hiệu.

  • U nguyên sống:

Thường gặp ở nam giới, lứa tuổi 50. Vị trí điểm mạnh ở xương cùng, khối u phá đổ vỡ toàn bộ các cấu trúc xương và phần mềm quanh đó chỗ có u, bên cạnh đó lại ít khi mang di căn xa.

Trên hình ảnh CHT là tổn thương tiêu xương, có tín hiệu T1W giảm nhẹ hoặc tương đương mô mềm, tín hiệu T2W tăng mạnh, ngấm đồng nhất thuốc đối quang từ.

Hình 9.
U nguyên sống ở xương cùng (dấu “).
  • U bạch huyết:

U bạch huyết với thể là nguyên phát cũng với thể là đồ vật phát ở cột sống. Hình ảnh CHT là những tổn thương đặc xương ở các đốt sống, cũng có thể là những ổ tiêu xương hoặc hỗn hợp vừa tiêu xương vừa đặc xương, do vậy không đặc hiệu cho chẩn đoán.

Hình 2.186. Tổn thương đa đốt sống (1) của bệnh Hodgkin. Ngoài ra còn có xâm lấn vào khoảng ngoài màng cứng thành trước ống sống (2).
  • Sarcom sụn:

Chỉ có 3% sarcom sụn nằm ở cột sống, với tổn thương nổi bật là hình tiêu xương rõ nét giảm tín hiệu T1W xen lẫn với một vài ổ nhỏ tăng tín hiệu TIW tương ứng với những ổ chảy máu. Sarcom sụn tăng tín hiệu trên T2W, những ổ với hóa lớn trong u thì giảm mạnh tín hiệu trên cả T1W và T2W. Khi tiêm thuốc đối quang từ, có thể thấy hình ảnh những ổ ngẫm thuốc dạng cánh cung, hoặc vành nhẫn, thể hiện tính chất phát triển của sarcom sun là theo kiểu đa thủy.-

  • Sarcom xương và sarcom xơ:

rất hiếm gặp và không có hình ảnh đặc trưng của loại u này.

Related Posts

4 comments

binance тркеу 14/03/2024 - 12:06 sáng

Can you be more specific about the content of your article? After reading it, I still have some doubts. Hope you can help me.

Reply
www.binance.com-а тркелу 17/03/2024 - 6:16 sáng

Thank you for your sharing. I am worried that I lack creative ideas. It is your article that makes me full of hope. Thank you. But, I have a question, can you help me?

Reply
binance Norāde 20/03/2024 - 2:59 chiều

Your point of view caught my eye and was very interesting. Thanks. I have a question for you.

Reply
zoritoler imol 07/05/2024 - 10:21 sáng

As I website owner I believe the content material here is really great, thanks for your efforts.

Reply

Leave a Comment